PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LỰA CHỌN THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP: NGHIÊN CỨU ĐA TRUNG TÂM TẠI THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC

Hoàng Thy Nhạc Vũ1,2,, Vũ Trí Thanh2, Trần Văn Khanh3, Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Chung Khang Kiệt1, Đỗ Quang Dương1
1 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Thành phố Thủ Đức
3 Bệnh viện Lê Văn Thịnh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích đặc điểm sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp (THA) cho người bệnh ngoại trú tại Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện dựa vào dữ liệu hồi cứu toàn bộ các lượt điều trị ngoại trú cho người bệnh THA (ICD-10 = I10) có BHYT tại cả hai bệnh viện đa khoa hạng I của Thành phố Thủ Đức trong giai đoạn 01-09/2024. Tình hình sử dụng thuốc trị THA được phân tích theo số thuốc trong một lượt, số nhóm thuốc trị THA được phối hợp, cách phối hợp thuốc. Dữ liệu được biểu diễn thông qua số lượt điều trị và tỷ lệ %. Kết quả nghiên cứu: Trong tổng 219.797 lượt điều trị THA của mẫu nghiên cứu, 96,4% là THA có bệnh kèm, với 133.214 lượt là THA kèm bệnh tim mạch. Lượt điều trị có từ 4 đến 5 thuốc chiếm 36%, lượt điều trị có 6 đến 7 thuốc chiếm 25%. Trong 201.964 lượt sử dụng thuốc trị THA thuộc các nhóm theo khuyến cáo, có 24,1% dùng 1 nhóm thuốc; 32,2% phối hợp 2 nhóm thuốc; 27,5% phối hợp ba nhóm thuốc; và 1,8% phối hợp 4 nhóm thuốc. Từ năm nhóm thuốc được khuyến cáo, việc phối hợp thuốc trong điều trị cho người bệnh trong mẫu nghiên cứu khá đa dạng. Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận còn một tỷ lệ đáng kể người bệnh THA không được chỉ định thuốc phối hợp ngay từ đầu theo khuyến cáo hiện hành, hoặc đang sử dụng nhiều viên đơn chất trong phối hợp thuốc, làm tăng số thuốc trong đơn, tăng nguy cơ không tuân thủ điều trị. Nghiên cứu đề xuất tối ưu hóa điều trị cho người bệnh THA theo hướng lưu ý phối hợp thuốc từ đầu, và sử dụng viên phối hợp liều cố định (nếu có thể) nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị tối đa.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Rahman, A.R.A., Magno, J.D.A., Cai, J., Han, M., Lee, H.Y., Nair, T., et al. (2024). “Management of Hypertension in the Asia-Pacific Region: A Structured Review”, Am J Cardiovasc Drugs, 24(2), 141-170.
2. Trần Văn Khanh, Trần Thanh Thiện, Phạm Gia Thế (2024). “Đặc điểm mô hình bệnh tật Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 2018-2023”, Tạp chí Y học Cộng đồng, 65(6), 24-33.
3. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Mai Ngọc Quỳnh Anh, Lê Hồng Tuấn (2024). “Phân tích tác động ngân sách của các bệnh lý tim mạch: Nghiên cứu tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh”, Tạp chí Y học Cộng đồng, 65(6), 40-47.
4. Trần Hoàng Lâm, Phạm Thị Khánh Hòa, Tô Thị Bảo Yến (2024). “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 20, 79-89.
5. Đinh Thị Thúy Hà, Trần Phúc (2024). “Tình hình sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị ở bệnh nhân ngoại trú tăng huyết áp tại Bệnh viện Vũng Tàu năm 2023”, Tạp chí Y học Việt Nam, 542(2), 111-116.
6. Lê Phước Thành Nhân, Trần Văn Khanh, Trần Thị Ngọc Vân (2023). “Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh ngoại trú: Nghiên cứu tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh năm 2021”, Tạp chí Y học Việt Nam, 522(1), 112-116.
7. Hồ Thị Họa Mi, Hoàng Thị Mỹ Hạnh (2023). “Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế, 89, 167-175.
8. McEvoy, J.W., McCarthy, C.P., Bruno, R.M., et al. (2024). “ESC Guidelines for the management of elevated blood pressure and hypertension”, Eur Heart J, 45(38), 3912-4018.
9. Kreutz, R., Brunström, M., Burnier, M., et al. (2024). “European Society of Hypertension clinical practice guidelines for the management of arterial hypertension”, Eur J Intern Med, 126, 1-15.
10. Mancia, G., Kreutz, R., Brunstrom, M., Burnier, M., Grassi, G., Januszewicz, A., et al. (2024). “ESH Guidelines for the management of hypertension”, Eur J Intern Med, 126, 1-7.