ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH TAY CHÂN MIỆNG TẠI TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017-2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bệnh tay chân miệng hầu hết khỏi bệnh và không để lại di chứng. Tuy nhiên, một số trường hợp có biến chứng nặng thậm chí tử vong. Do đó, xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ là cần thiết. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm dịch tễ: nơi cư trú, tháng mắc bệnh, các yếu tố liên quan như: nhóm tuổi, giới tính, đến cơ sở y tế sau khi phát hiện bệnh, tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu trên 18057 trẻ mắc bệnh tay chân miệng từ năm 2017 đến năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ trẻ mắc bệnh tay chân miệng ở mức độ 1 và 2a chiếm 98,38%, trẻ trai 59,59% (10761) trẻ gái 40,41%(7296), tỷ lệ nhập viện là 65,75% điều trị ngoại trú là 34,25%, bệnh xuất hiện rải rác quanh năm và tăng cao từ tháng 9 đến tháng 11. Những trẻ ở nông thôn, đến cơ sở y tế muộn làm tăng chênh lệch có biến chứng với OR lần lượt là 1,22 và 1,50 giá trị p đều<0,05. Ngược lại, trẻ càng lớn tỷ lệ có biến chứng khi mắc bệnh có khuynh hướng giảm với OR=0,86 KTC95%[0,84-0,88] và không có sự khác biệt về tình trạng có biến chứng ở trẻ trai và trẻ gái, p=0,12 sau khi phân tích đa biến. Kết luận: Hầu hết trẻ mắc tay chân miệng đều ở mức độ nhẹ, trẻ trai mắc nhiều hơn trẻ gái, bệnh tăng cao ở tháng 9 đến tháng 11. Trẻ ở nông thôn, đến khám muộn làm tăng chênh lệch có biến chứng, ngược lại nhóm trẻ lớn sẽ giảm tỷ lệ có biến chứng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
bệnh tay chân miệng, biến chứng, tháng mắc bệnh.
Tài liệu tham khảo

2. Thái Quang Hùng (2017), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đăk Lăk và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của bệnh”, Luận án tiến sỹ công cộng, Trường Đại học Y dược, Đại học Huế.

3. Lê Đăng Ngạn (2019), “Đặc điểm dịch tễ bệnh tay chân miệng tỉnh Tiền Giang năm 2018”, Tạp chí Y học dự phòng, 29(11), tr: 156-162.

4. Nguyễn Đắc Thăng và cộng sự (2022), “Đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Gò Công đông tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015-2019”, Truyền nhiễm Việt Nam, 3(39), tr: 74-79.

5. Bo Chen, et al (2021), “Epidemiological characteristics of hand, foot, and mouth disease in China”, Medicine, 100:20, (e25930).

6. Esposito S, Principi N. Hand foot and mouth disease: current knowledge on clinical manifestations, epidemiology, aetiology and prevention. Eur J Clin Microbiol Infect Dis 2018;37:391–8.

7. Ho M, Chen ER, Hsu KH, et al. An epidemic of enterovirus 71 infection in Taiwan. N Engl J Med 1999;341:929–35.

8. Ji T, Han T, Tan X, et al (2019), “Surveillance, epidemiology, and pathogen spectrum of hand, foot, and mouth disease in mainland of China from 2008 to 2017”, Biosafety and Health, 1, pp:32-40.

9. Sun BJ, Chen HJ, Chen Y, An XD, Zhou BS. The risk factors of acquiring severe hand, foot, and mouth disease: a meta-analysis. Can J Infect Dis Med Microbiol 2018;2018:2751457.

10. Yang F, Ren L, Xiong Z, et al. Enterovirus 71 outbreak in the People’s Republic of China in 2008. J Clin Microbiol 2009;47:2351–2.
