MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CỬA-BÓNG TRONG CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CÓ ST CHÊNH LÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA

Lê Thế Anh1, Hoàng Huy Hiệu1,2,, Dương Quang Hiệp1,2, Nguyễn Ngọc Quang3,4, Lê Thị Xuân1, Đồng Thị Ngọc Mai2
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
2 Phân hiệu trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa
3 Viện tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai
4 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát thời gian cửa-bóng trong can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 201 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên, sử dụng bệnh án nghiên cứu. Kết quả: Thời gian cửa-bóng (DTB) trung bình là 329,48 ± 313,90 phút, chỉ có 30,85% trường hợp có DTB ≤ 120 phút. Kết quả của hồi quy logistic hai biến cho thấy những bệnh nhân có tuổi ≥60 tuổi và thời gian xuất hiện triệu chứng >12 giờ có khả năng bị trì hoãn thời gian cửa bóng lần lượt cao gấp 2,402 lần [95%KTC: 1,198 - 4,814, p= 0,014] và 2,395 lần [95%KTC: 1,189 - 4,823, p=0,015] so với nhóm còn lại. Có sự khác biệt về phân đoạn thời gian Nhập viện- CathLab và Nhập viện- Nong bóng, trong đó nhóm đối tượng không trì hoãn DTB có phân đoạn thời gian Nhập viện- CathLab và Nhập viện- Nong bóng ngắn hơn so với nhóm đối tượng trì hoãn DTB. Kết luận: thời gian cửa-bóng của bệnh nhân được rút ngắn khi cải thiện được thời gian Nhập viện- nong bóng

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Thygesen K, Alpert JS, White HD, et al. (2007) Universal Definition of Myocardial Infarction. Circulation, 116(22), pp.2634-2653.
2. Salari N, Morddarvanjoghi F, Abdolmaleki A, et al. (2023) The global prevalence of myocardial infarction: a systematic review and meta-analysis. BMC Cardiovasc Disord, 23(1), pp.206. doi:10.1186/s12872-023-03231-w
3. Karkabi B, Meir G, Zafrir B, et al. (2021) Door-to-balloon time and mortality in patients with ST-elevation myocardial infarction undergoing primary angioplasty. Eur Heart J Qual Care Clin Outcomes, 7(4), pp.422-426. doi:10.1093/ ehjqcco/qcaa037
4. Byrne RA, Rossello X, Coughlan JJ, et al. (2023). 2023 ESC Guidelines for the management of acute coronary syndromes. Eur Heart J, 44(38), pp.3720-3826. https://www.escardio.org/ Guidelines/Clinical-Practice-Guidelines/Acute-Coronary-Syndromes-ACS-Guidelines
5. Lợi NH, Hùng PM, Chỉnh DĐ (2023). Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Tạp Chí Nghiên Cứu Học, 162(1), pp.237-246. doi:10.52852/tcncyh.v162i1.1368
6. Thắng VV, Phong PT, Kiên NT (2019). Khảo sát thời gian cửa-bóng trong can thiệp mạch vành tiên phát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2017-2018. Tạp chí Y tế Công cộng, 21, pp.1-6.
7. Griffin ACG, Yildiz M, Bradley S, et al. (2023) Frequency and outcomes of STEMI patients presenting between 12 and 24 h after symptom onset: Late-presenting STEMI. Catheter Cardiovasc Interv Off J Soc Card Angiogr Interv, 101(1), pp.1-10. doi:10.1002/ccd.30495
8. Al-Rumhi MA, Sabei SDA, Al-Noumani HS, et al. (2024). Influence of Organisational-Level Factors on Delayed Door-to-Balloon Time among Patients with ST-Elevation Myocardial Infarction. Sultan Qaboos Univ Med J. 2024, 24(2), pp.177-185. doi:10.18295/squmj.12.2023.089
9. Namdar P, YekeFallah L, Jalalian F, et al. (2021) Improving Door-to-Balloon Time for Patients With Acute ST-Elevation Myocardial Infarction: A Controlled Clinical Trial. Curr Probl Cardiol, 46(3). doi:10.1016/j.cpcardiol.2020. 100674