KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA CÁC BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Sơn Phước Sơn1,, Nguyễn Trọng Nhân1
1 Trường Đại học Võ Trường Toản

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân được chẩn đoán có hội chứng ống cổ tay tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên đến khám được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay và điều trị phẫu thuật nội soi tại Bệnh viên Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 01/2023 đến tháng 02/2024. Kết quả: Hầu hết các đối tượng đều có thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện là trên 3 tháng (85,3%), còn lại là nhóm đối tượng từ 1–3 tháng và dưới 1 tháng với tỷ lệ lần lượt là 11,8% và 2,9%. Yếu tố vận động cổ tay nhiều (6-8 giờ) và mãn kinh chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), sau đó viêm khớp là một yếu tố chiếm tỷ lệ cũng tương đối cao (8,8 %). Triệu chứng tê xuất hiện nhiều nhất là tê về đêm (97,1%), tê bàn tay (91,2%). Triệu chứng cầm nắm yếu (73,5%) và khó thực hiện động tác khéo léo (64,7%), teo mô cái (29,4%). Bệnh nhân dương tính với nghiệm pháp Phalen (67,6%) và dấu hiệu Tinel (61,8%). Bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay mức độ nặng trên điện cơ đồ theo phân độ Padua là 79,4%. Trên điện cơ, điểm Boston trung bình tỷ lệ thuận với phân độ Padua trên EMG, mức độ bệnh càng nặng thì điểm Boston trung bình càng cao. Sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê với (p<0,05).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Trần Trung Dũng (2014), Nhận xét kết quả điều trị hội chứng ống cổ tay bằng phẫu thuật ít xâm lấn tại Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, Y học thực hành, Hà Nội, 7(924).
2. Trần Quốc Huy (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hội chứng ống cổ tay tại Bệnh viên Đa khoa Trung ương Cần Thơ, luận văn tốt nghiệp, Trường đại học y dược Cần Thơ.
3. Lê Thị Liễu (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong Hội chứng ống cổ tay, luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Võ Yến Nhi (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2013-2014, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
5. Nguyễn Văn Thái, Lê Gia Ánh Thỳ (2014), “Tổng quan hội chứng ống cổ tay”, Hội nghị Khoa học thường niên-Hội Phẫu thuật bàn tay thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y Học, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ma Ngọc Thành (2021), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị hội chứng ống cổ tay, luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.