ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá các hoạt động tự chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bộ câu hỏi tự điền nhằm khảo sát các hoạt động tự chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật. Kết quả: 78% người bệnh thực hành đúng về chế độ vận động, 68,2% thực hành đúng về kiểm soát cân nặng và 83,8% thực hành chăm sóc vết mổ đúng cách. Về thực hiện chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật, 56,1% người bệnh thực hành đúng về lượng nước uống, 80,3% thực hành đúng lựa chọn thực phẩm giàu đạm và 73,4% thực hành đúng trong việc kiêng các thực phẩm chua cay. Người bệnh thuộc nhóm trung tuổi (41 – 60 tuổi) có thực hành tốt hơn các nhóm tuổi còn lại và người bệnh nữ thực hành tự chăm sóc tốt hơn người bệnh nam. Kết luận: Thực hành tự chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp tương đối tốt với 76,3% người bệnh thực hành tự chăm sóc sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp đạt và 23,4% chưa đạt. Tuổi và giới tính có liên quan tới mức độ thực hành tự chăm sóc của người bệnh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
: tự chăm sóc, phẫu thuật tuyến giáp, thực hành.
Tài liệu tham khảo


2. Lê Ngọc Hà. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các người bệnh ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng I-131. Điện quang Việt Nam. 2018, số 30 tháng 4/2018.

3. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2020, tr 217-222.

4. Dương Thị Phượng và cộng sự. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí nghiên cứu y học trường Đại học Y Hà Nội. 2022, số 159 (11)

5. Đỗ Quang Trường. Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều I-131 hủy mô giáp. Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y, năm 2013

6. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị năm 2018, NXB Y học, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, 2018, tr60-68.
