NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TỊT CỬA MŨI SAU BẨM SINH Ở TRẺ EM

Nguyễn Thị Diệu Yến1,, Phí Thị Quỳnh Anh2, Phạm Tuấn Cảnh1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Nhi Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của bệnh lý tịt cửa mũi sau bẩm sinh ở trẻ em giai đoạn 2018 đến 2024 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả chùm ca bệnh trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tịt cửa mũi sau bẩm sinh trong thời gian từ 1/1/2018-1/8/2024 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: tỉ lệ nam : nữ là 1: 1,5; tỉ lệ sinh đủ tháng là 85%; Nội soi TMH : tỉ lệ tịt cửa mũi sau 2 bên : 1 bên là 1,5: 1; tịt bên phải : bên trái là 37,5%: 62,5%. Hình ảnh CLVT: tịt của mũi sau thể hỗn hợp màng và xương 80%, tịt màng là 15%, tịt xương là 5%. Triệu chứng cơ năng chủ yếu hay gặp nhất là ngạt mũi thường xuyên (90%). Tịt cửa mũi sau 2 bên  hay gặp nhất là ngạt mũi thường xuyên (91,7%) và bú ngắt quãng (91,7%), tịt cửa mũi sau 1 bên thường gặp nhất là ngạt mũi thường xuyên (87,5%). Bệnh nhân mắc dị tật đi kèm chiếm 60% trong đó dị tật tim chiếm 30% . Kết luận: tỉ lệ mắc tịt cửa mũi sau bẩm sinh ở nữ nhiều hơn nam; tịt cửa mũi sau 2 bên nhiều hơn tịt 1 bên, tịt bên trái nhiều hơn bên phải; thể tịt hỗn hợp màng- xương chiếm đa số. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là ngạt mũi thường xuyên. Triệu chứng thực thể hay gặp là nhỏ xanh methylen và đặt sonde không qua cửa mũi sau, thử gương thanh quản trước cửa mũi không thấy hơi mờ. Đa số bệnh nhân có dị tật khác kèm theo và hay gặp nhất là dị tật tim.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Kim H., Park J.H., Chung H. et al. Clinical features and surgical outcomes of congenital choanal atresia: factors influencing success from 20-year review in an institute. Am J Otolaryngol. 2012; 33(3), 308-312
2. Hengerer A.S., Brickman T.M., Jeyakumar A. Choanal atresia: embryologic analysis and evolution of treatment, a 30-year experience. Laryngoscope. 2008; 118(5), 862-866
3. Eric Moreddu, Marie-Eva Rossi, Richard Nicollas. et al. Prognostic Factors and Management of Patients with Choanal Atresia. The Journal of Pediatrics. 2019; 204, 234-239.
4. Newman J.R., Harmon P., Shirley W.P. et al. Operative management of choanal atresia: a 15-year experience. JAMA Otolaryngol Head Neck Surg. 2013 ;139(1), 71–75
5. Kinis V., Ozbay M., Akdag M. et al. Patients with congenital choanal atresia treated by transnasal endoscopic surgery. J Craniofac Surg. 2014; 25(3), 892–897
6. Rodriguez H., Cuestas G., Passali D. A 20-year experience in microsurgical treatment of choanal atresia. Acta Otorrinolaringol Esp. 2014; 65(2), 85–92.
7. Van Den Abbeele T., Francois M., Narcy P. Transnasal endoscopic treatment of choanal atresia without prolonged stenting. Arch Otolaryngol Head Neck Surg. 2002; 128(8), 936–940
8. Richardson M.A., Osguthorpe J.D. Surgical management of choanal atresia. Laryngoscope. 1988; 98(9), 915–918.
9. Sharma R.K., Lee C.A., Gunasekaran S. et al. Stenting for bilateral congenital choanal atresia-a new technique. Int J Pediatr Otorhinolaryngol. 2021; 70(5), 869–874.
10. Orval E. Brown, Patrick Pownell, Scott C. Manning. Choanal Atresia: A New Anatomic Classification and Clinical Management Applications. Laryngoscope.1996; 106(1), 97–101.