KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT TÚI ĐỘN NGỰC Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM

Nguyễn Đình Minh1,2,, Trần Thiết Sơn1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện E

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp đo các chỉ số nhân trắc lồng ngực nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nâng ngực bằng túi độn silicon tròn, bề mặt vi nhám ở phụ nữ Việt Nam. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mô tả, tiến cứu 61 bệnh nhân nữ được phẫu thuật đặt túi độn ngực. Theo dõi đánh giá sự thay đổi các chỉ số nhân trắc. Đánh giá chất lượng sẹo sau mổ bằng thang điểm POSAS, đánh giá chất lượng cuộc sống bằng thang điểm BREAST-Q. Kết quả: Chênh lệch vòng ngực qua núm vú và vòng ngực qua chân vú (DCC) lần lượt trước mổ và sau mổ 6 tháng là: 7,36±2,02cm và 13,3±1,89cm. Góc chân vú trước mổ trung bình 123,62 độ giảm còn 94,47 độ sau 6 tháng. Điểm POSAS cho sẹo mổ đường quanh quầng vú là 1,53±0,72 (1-3) thấp nhất trong 3 đường mổ. Tổng điểm trung bình BREAST-Q sau phẫu thuật là 68,89±15,75/100 (39-100). Kết luận: Sau phẫu thuật, vú hai bên có xu hướng sa trễ xuống dưới và ra ngoài với tốc độ rất chậm. Hai chỉ số DCC, góc chân vú rất có giá trị trong phân loại, đánh giá bộ ngực đẹp. Đường mổ quanh quầng vú là lựa chọn tối ưu nhất cho phụ nữ Việt Nam sau sinh. Phẫu thuật nâng ngực bằng túi độn silicon cải thiện đáng kể sự hài lòng về hình thể, sức khỏe tâm lý của phụ nữ Việt Nam.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

ISAPS. ISAPS International survey on aesthetic/cosmetic pro- cedures performed in 2023. Published online June 12, 2024. https://www.isaps.org/discover/about-isaps/global-statistics/global-survey-2023-full-report-and-press-releases/
2. Zelken J, Cheng MH. Asian Breast Augmentation: A Systematic Review. Plast Reconstr Surg – Glob Open. 2015;3(11):e555. doi:10.1097/GOX.0000000000000528
3. Jawanrudi P, Bender R, Pennig D, et al. Evaluation of Quality of Life (BREAST-Q) and Scar Quality (POSAS) after Breast Augmentation. Plast Reconstr Surg Glob Open. 2022;10(5):e4313. doi:10.1097/GOX.0000000000004313
4. Penn J. Breast reduction. Br J Plast Surg. 1955;7(4): 357-371. doi:10.1016/s0007-1226(54) 80046-4
5. Choppin SB, Wheat JS, Gee M, Goyal A. The accuracy of breast volume measurement methods: A systematic review. The Breast. 2016; 28: 121-129. doi:10.1016/j.breast.2016. 05.010
6. Charles-de-Sá L, de Aguiar Valladão T, Vieira DML, Aboudib JH. Anthropometric Aspects in the Breast Augmentation. Aesthetic Plast Surg. 2020;44(5):1498-1507. doi:10.1007/ s00266-020-01853-5
7. Regnault P. Breast Ptosis: Definition and Treatment. Clin Plast Surg. 1976;3(2):193-203. doi:10.1016/S0094-1298(20)30220-0
8. Qiao Q, Zhou G, Ling Y chun. Breast Volume Measurement in Young Chinese Women and Clinical Applications. Aesthetic Plast Surg. 1997;21(5):362-368. doi:10.1007/s002669900139
9. Vercelli S, Ferriero G, Bravini E, et al. Cross-cultural adaptation, reproducibility and validation of the Italian version of the Patient and Observer Scar Assessment Scale (POSAS). Int Wound J. 2017;14(6):1262-1268. doi:10.1111/iwj.12795
10. Randquist C, Por YC, Yeow V, Maglambayan J, Simonyi S. Breast augmentation surgery using an inframammary fold incision in Southeast Asian women: Patient-reported outcomes. Arch Plast Surg. 2018;45(4):367-374. doi:10.5999/aps.2018. 00045