SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LẤY HUYẾT KHỐI CƠ HỌC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC ĐỘNG MẠCH LỚN TRONG CỬA SỔ 6 – 16 VÀ 16 – 24 GIỜ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Lấy huyết khối cơ học đã được chứng minh là phương pháp điều trị hiệu quả cho nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn trong cửa sổ điều trị mở rộng 6-24 giờ, theo kết quả từ các nghiên cứu DEFUSE-3 (đến 16 giờ) và DAWN (đến 24 giờ). Tuy nhiên, so với cửa sổ 6-16 giờ, nơi điều trị lấy huyết khối cơ học được khuyến cáo mức IA, dữ liệu về điều trị này trong cửa sổ điều trị từ 16-24 giờ vẫn còn hạn chế, chỉ đạt mức khuyến cáo IIA. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh hiệu quả và an toàn của lấy huyết khối cơ học ở nhóm bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị trong cửa sổ 16–24 giờ so với 6-16 giờ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu tiến hành trên 200 bệnh nhân từ tháng 8/2022 đến 9/2024 tại Bệnh viện Nhân dân 115. Bệnh nhân chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước trong cửa sổ 6-24 giờ được tiến hành điều trị lấy huyết khối cơ học dựa trên tiêu chuẩn hình ảnh học tưới máu não (Perfusion-RAPID, iSchemaView). Các đặc điểm nền và kết cục lâm sàng sẽ được so sánh giữa nhóm điều trị trong cửa sổ 6-16 giờ và 16-24 giờ. Kết quả: Trong 200 bệnh nhân, có 103 bệnh nhân điều trị trong cửa sổ 6-16 giờ và 97 bệnh nhân điều trị trong cửa sổ 16-24 giờ. Tuổi trung vị của bệnh nhân. Tuổi trung vị của các bệnh nhân 66 (59-75), điểm NIHSS trước can thiệp trung vị là 12 (8,5-17,0), thể tích lõi nhồi máu trung vị là 11 (3-24) ml. Về độ an toàn và hiệu quả, nghiên cứu ghi nhận không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về các tiêu chí: tỷ lệ tái tưới máu thành công (TICI 2b–3: 88,3% so với 81,4%; p = 0,242), tỷ lệ bệnh nhân đạt điểm mRS 0-2 sau 90 ngày (44,7% so với 47,4%; p = 0,915), tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng (1,0% so với 4,1%; p = 0,330) và tỷ lệ tử vong (mRS 6) sau 90 ngày (12,6% so với 11,3%; p = 0,915). Kết luận: Lấy huyết khối cơ học trong cửa sổ 16-24 giờ vẫn duy trì hiệu quả và an toàn tương tự trong cửa sổ 6-16 giờ, mở rộng cơ hội điều trị cho bệnh nhân đột quỵ tắc mạch lớn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nhồi máu não cấp, tắc động mạch lớn, lấy huyết khối cơ học, cửa sổ 6-24 giờ.
Tài liệu tham khảo

2. Nogueira RG, Jadhav AP, Haussen DC, et al. Thrombectomy 6 to 24 hours after stroke with a mismatch between deficit and infarct. 2018;378:11-21.

3. Motyer R, Thornton J, Power S, et al. Endovascular thrombectomy beyond 12 hours of stroke onset: a stroke network's experience of late intervention. Journal of neurointerventional surgery 2018;10:1043-6.

4. Tsurukiri J, Ota T, Jimbo H, et al. Thrombectomy for Stroke at 6-24 hours without Perfusion CT Software for Patient Selection. Journal of stroke and cerebrovascular diseases : the official journal of National Stroke Association 2019;28:774-81.

5. Alsahli K, Cheung AK, Wijesuriya N, et al. Thrombectomy in stroke of unknown onset, wake up stroke and late presentations: Australian experience from 2 comprehensive stroke centres. Journal of clinical neuroscience: official journal of the Neurosurgical Society of Australasia 2019;59:136-40.

6. Trần Thị Minh Hằng NHT. Kết quả điều trị can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong cửa sổ từ 6 đến 24 giờ. TP. Hồ Chí Minh: Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh; 2020.

7. Kim YS, Kim BJ, Noh KC, et al. Distal versus Proximal Middle Cerebral Artery Occlusion: Different Mechanisms. Cerebrovascular diseases (Basel, Switzerland) 2019;47:238-44.

8. Rebello LC, Bouslama M, Haussen DC, et al. Stroke etiology and collaterals: atheroembolic strokes have greater collateral recruitment than cardioembolic strokes. European journal of neurology 2017;24:762-7.

9. Sun B, Shi Z, Pu J, et al. Effects of mechanical thrombectomy for acute stroke patients with etiology of large artery atherosclerosis. Journal of the neurological sciences 2019;396:178-83.

10. Tian C, Cao X, Wang J. Recanalisation therapy in patients with acute ischaemic stroke caused by large artery occlusion: choice of therapeutic strategy according to underlying aetiological mechanism? Stroke and vascular neurology 2017;2:244-50.
