KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỔI TẾ BÀO NỘI MÔ GIÁC MẠC SAU PHẪU THUẬT PHACO TRÊN GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT SỬ DỤNG CHẤT NHẦY KẾT HỢP

Nguyễn Thị Cẩm Vân1, Bùi Thị Vân Anh2, Nguyễn Thị Thanh Hương1, Đỗ Tấn3,
1 Bệnh Viện Đa Khoa Phú Thọ
2 Bệnh Viện Đa Khoa Tâm Anh
3 Bệnh Viện Mắt Trung Ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá bước đầu về sự biến đổi tế bào nội mô giác mạc sau phẫu thuật Phaco có phối hợp mở góc tiền phòng hoặc không trên bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát có sử dụng chất nhầy kết dính kết hợp với chất nhầy phân tán tại khoa Glôcôm Bệnh viện Mắt Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát kèm đục TTT độ II trở nên có chỉ định phẫu thuật phaco có thể phối hợp mở góc tiền phòng hoặc không. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu có can thiệp lâm sàng. Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Glôcôm từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2024 - Bệnh viện Mắt Trung Ương. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 30 mắt của 30 bệnh nhân. Đặc điểm nhóm tuổi là 70% nhóm tuổi > 65 (21 BN); 26,7 % (8 BN) bệnh nhân ở nhóm tuổi 50-65 và 3,3% (1 BN) ở nhóm tuổi < 50. Thị lực trung bình (TLTB) trước phẫu thuật theo logMAR là 1,48±0,46, sau mổ 2 tháng TLTB là 0,76±0,53. Nhãn áp trung bình (NATB) trước PT là 23,67±8,52 mmHg và sau mổ 2 tháng NATB 15,1±4,85 mmHg. Mật độ tế bào nội mô (TBNM) trung bình trước phẫu thuật là 2838±407,87 TB/mm2 và sau là 2615,97± 361,52 TB/mm2. Sau phẫu thuật Phaco kết hợp mở góc tiền phòng có sử dụng chất nhầy kết hợp tỉ lệ TBNM mất 8,63±5,04%. Kết luận: Sử dụng nhầy kết hợp giữa chất nhầy kết dính và phân tán giúp bảo vệ tế bào nội mô rất hiệu quả trong phẫu thuật Phaco hay Phaco kết hợp mở góc tiền phòng trên bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát kèm đục TTT.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Arshinoff SA, Jafari M. New classification of ophthalmic viscosurgical devices--2005. J Cataract Refract Surg. 2005;31(11):2167-2171. doi:10. 1016/j.jcrs.2005.08.056
2. Khaitrine L, Rouland JF, Constantinides G. Indications cliniques courantes de la microscopie spéculaire. Coup Oeil Ophtalmol. 1994;10(53):55-59.
3. Reuschel A, Bogatsch H, Oertel N, Wiedemann R. Influence of anterior chamber depth, anterior chamber volume, axial length, and lens density on postoperative endothelial cell loss. Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol. 2015;253:745-752.
4. Walkow T, Anders N, Klebe S. Endothelial cell loss after phacoemulsification: relation to preoperative and intraoperative parameters. J Cataract Refract Surg. 2000;26(5):727-732.
5. Bigar F, Witmer R. Corneal endothelial changes in primary acute angle-closure glaucoma. Ophthalmology. 1982;89(6): 596-599. doi:10. 1016/s0161-6420(82)34744-2
6. Miyata K, Nagamoto T, Maruoka S, Tanabe T, Nakahara M, Amano S. Efficacy and safety of the soft-shell technique in cases with a hard lens nucleus. J Cataract Refract Surg. 2002;28(9): 1546-1550. doi:10.1016/s0886-3350(02)01323-8
7. Arshinoff SA. Dispersive-cohesive viscoelastic soft shell technique. J Cataract Refract Surg. 1999;25(2):167-173.