SO SÁNH CHIỀU DÀI LÀM VIỆC TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI NHA XÁC ĐỊNH BỞI CÁC LOẠI MÁY NỘI NHA TÍCH HỢP ĐỊNH VỊ CHÓP KHÁC NHAU

Bùi Minh Anh1, Phan Phương Đoan2, Lê Hoàng Lan Anh2, Huỳnh Thị Thùy Trang2, Phạm Văn Khoa2, Lâm Quốc Việt2, Huỳnh Kim Khang2,, Lê Hồng Hải3, Huỳnh Nguyễn Hữu Phước3, Trần Tuấn Anh4, Nguyễn Thị Minh Tâm5, Nguyễn Thị Nhật Phương6, Phạm Phương Hà7
1 Bệnh viện RHMTW TPHCM
2 Đại học Y Dược TPHCM
3 Trường đại học Nguyễn Tất Thành
4 Bệnh viện Đa khoa Tâm trí Sài gòn
5 Nha khoa Hidental TPHCM
6 Nha khoa Cát My TPHCM
7 Nha khoa Quốc An TPHCM

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Xác định chính xác chiều dài làm việc (Working Length - WL) là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả điều trị nội nha. Sai lệch trong xác định WL có thể gây sửa soạn không đủ hoặc quá mức, ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Trước đây, phương pháp X-quang được sử dụng phổ biến nhưng có nhiều hạn chế về độ chính xác. Sự phát triển của thiết bị định vị chóp điện tử (Electronic Apex Locator - EAL) giúp cải thiện độ chính xác, trong đó các máy nội nha tích hợp EAL như E-ConnectS (Trung Quốc) và VDW Connect Drive (Đức) là hai thiết bị được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, hiệu quả lâm sàng của các máy này vẫn còn tranh cãi do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại răng, giải phẫu ống tủy và phương pháp đánh giá. Hầu hết các nghiên cứu trước đây dựa trên chóp giải phẫu trên X-quang, trong khi điểm mốc chính xác hơn là lỗ chóp răng (Apical Foramen - AF). Do đó, nghiên cứu này được thực hiện để so sánh độ chính xác của hai máy nội nha tích hợp định vị chóp, sử dụng CBCT để xác định điểm tham chiếu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 3/2022. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, có răng đã đóng chóp hoàn toàn và có phim CBCT xác định rõ lỗ chóp. Các trường hợp bị loại trừ gồm răng đã điều trị nội nha trước, có phục hồi kim loại, hoặc bệnh nhân mang máy tạo nhịp tim.


Cỡ mẫu: 29 răng từ 20 bệnh nhân, chia thành 2 nhóm điều trị:



  • Nhóm I: Sử dụng máy E-ConnectS

  • Nhóm II: Sử dụng máy VDW Connect Drive


Kết quả: Kết quả xác định chiều dài làm việc của hai nhóm như sau:



  • Tỷ lệ kết quả chấp nhận được (chiều dài làm việc ngắn hơn lỗ chóp từ 0-1mm):

    • Nhóm I (E-ConnectS): 78,6%

    • Nhóm II (VDW Connect Drive): 66,7%

    • Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,602).



  • Khoảng cách trung bình từ đầu trâm đến lỗ chóp:

    • Nhóm I: -0,48 ± 0,52 mm

    • Nhóm II: -0,25 ± 0,73 mm

    • Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,337).




Kết luận: Cả hai máy E-ConnectS và VDW Connect Drive đều có hiệu quả tương đương trong xác định chiều dài làm việc, với tỷ lệ kết quả chấp nhận được trên 65%. Cần thêm nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và đánh giá sâu hơn về yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác chiều dài làm việc, giúp cải thiện thực hành lâm sàng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Wu M, Wesselink PR, Walton RE. Apical terminus location of root canal treatment procedures. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod. 2000;89(1):99-103.
2. Certosimo FJ, Milos MF, Walker. Endodontic working length determination: where does it end? General dentistry. 1999;47(3):281-6; quiz 287.
3. Koçak S, Koçak MM, Sağlam BC. Efficiency of 2 electronic apex locators on working length determination: A clinical study. Journal of conservative dentistry. 2013;16(3):229.
4. Kishore N, Varma M, Girija SS, Kalyan S, Raheem M, Anitha V. Evaluation of the accuracy of working length determination and automatic apical reverse function accuracy of endodontic rotary motor integrated apex locator: an invitro study. International Journal of Dental Materials. 2020;2(1):1-4.
5. Ali MM, Wigler R, Lin S, Kaufman AY. An ex vivo comparison of working length determination by three electronic root canal length measurement devices integrated into endodontic rotary motors. Clinical oral investigations. 2016; 20(8):2303-2308.