NHẬN XÉT HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC CÁC TỔN THƯƠNG DẠNG U ĐƠN ĐỘC NGOẠI VI PHỔI

Anh Hải Vũ 1,, Việt Anh Lê 1
1 Bệnh viện 103, Học viện Quân Y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét cơ cấu bệnh lý phổi có tổn thương dạng u đơn độc ngoại vi và giá trị của một số hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực trong tiên lượng nguy cơ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 116 bệnh nhân có tổn thương dạng u đơn độc ở ngoại vi phổi được Phẫu thuật nội soi chẩn đoán và điều trị, tại Khoa Ngoại lồng ngực - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thời gian từ 11/2011 đến 7/2014. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,1 ± 12,3, tỷ lệ Nam/nữ là 1,3/1. Phân bố bệnh nhân theo kết quả mô bệnh học gồm: UTP chiếm tỷ lệ 41,4 %, trong đó UTBM tuyến chiếm chủ yếu (97,9%); u lành tính chiếm 58,6%, trong đó: u lao và viêm phổi mạn tính tổ chức hóa chiếm chủ yếu (69,4% và 23,6%). Phân tích mối liên quan giữa một số đặc điểm trên phim CLVT lồng ngực với kết quả mô bệnh cho thấy: tổn thương ở thùy giữa phổi phải; bờ đa cung, có tua gai có tỷ lệ UTP cao hơn lành tính (p < 0,01), trong khi tổn thương có kích thước từ 2cm trở xuống, bờ rõ nhẵn có tỷ lệ lành tính cao hơn UTP (p < 0,005); tỷ lệ UTP tăng dần theo kích thước tổn thương. Kết luận: Tổn thương dạng u đơn độc, ngoại vi phổi thường có bản chất mô học là ung thư phổi típ biểu mô tuyến (tỷ lệ 40,5%) hoặc lao (43,1%). Vị trí, kích thước và đặc điểm bờ khối u trên phim chụp CLVT lồng ngực có giá trị tiên đoán nguy cơ UTP.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Công Minh (2010), U phổi lành tính, Điều trị ngoại khoa Bệnh phổi và màng phổi, Nhà xuất bản Y học, Tp. Hồ Chí Minh, 54 - 67.
2. Jime'nez M. F. (2001), "Prospective study on video - assisted thoracoscopic surgery in the resection of pulmonary nodules: 209 cases from the Spanish Video-Assisted Thoracic Surgery Study Group", European Journal of Cardio - thoracic Surgery, 19, 562 - 565.
3. Ost D., Fein A. M. (2008), The Solitary Pulmonary Nodule: A Systematic Approach, Fishman’s Pulmonary Diseases and Disorders, ed. Fishman A. P., Elias J. A., Robert M., et al., Vol. 1 & 2, The McGraw - Hill Companies, United States of America, 1815 - 1828.
4. Shields T. W., LoCicero III J., Reed C. E., et al. (2009), General Thoracic Surgery, 7th ed, Vol. 1, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, 403, 551 - 559.
5. Lê Tiến Dũng (2000), Đặc điểm Ung thư phế quản: Một số đặc điểm lâm sàng và vai trò chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
6. Đoàn Thị Phương Lan (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của sinh thiết cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các tổn thương dạng U ở phổi, Luận án Tiến sỹ Y học, Đai học Y Hà nội, Hà nội.
7. Đỗ Kim Quế (2010), "Phẫu thuật cắt nốt đơn độc phổi qua đường mở ngực nhỏ với nội soi Lồng ngực hỗ trợ", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14 (phụ bản số 2), 41 - 45.
8. Lê Sỹ Sâm (2009), Sinh thiết U phổi ngoại biên và xác định giai đoạn Ung thư phổi nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh Tp. Hồ Chí Minh.