ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG ÁP XE TRUNG THẤT DO THỦNG THỰC QUẢN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC

Vũ Hùng Phạm 1,, Đức Chính Nguyễn 1, Tuấn Anh Trần 1, Văn Hiếu Đào 1, Minh Ky Nguyễn 1, Tiễn Anh Phát Trần 1
1 Bệnh viện Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Áp xe trung thất (AXTT) là nhiễm khuẩn nặng, nguy cơ tử vong cao, nguyên nhân do bệnh lý nhiễm khuẩn miệng, họng, đặc biệt liên quan đến tổn thương thực quản (TQ). Mục đích nghiên cứu chúng tôi mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giúp cho chẩn đoán bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp chẩn đoán AXTT do tổn thương TQ được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2016 đến 10/2019, bao gồm các trường hợp tử vong và nặng về. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), phân loại theo Endo S (1999). Kết quả: Tổng số có 40 trường hợp, tuổi trung bình: 48,5 ± 17,74 tuổi, nam giới chiếm 82,5 %. Nguyên nhân tổn thương TQ do chấn thương chiếm 70%, chủ yếu hóc xương; do bệnh lý 30%, trong đó hội chứng Boerhaave chiếm 62,5%. Vị trí tổn thương hay gặp nhất ở 1/3 trên (TQ cổ) chiếm 65%, TQ ngực (1/3 giữa) chiếm 15 %, và TQ ngực (1/3 dưới) 20%. Phân độ theo Endo:  type I 28 bệnh nhân chiếm 70%, không có type IIa, type IIb có 12 trường hợp, chiếm 30%.  Dấu hiệu lâm sàng chính: nuốt đau 35%, đau ngực 42,5%, sốt và khó thở 75%. Khám tại chỗ: Đau máng cảnh 47,5%, mất lọc cọc thanh quản – cột sống 52,5%, tràn khí dưới da 50%. Hình ảnh X quang: CLVT có độ nhạy và đặc hiệu cao, 54,6% hình ảnh thâm nhiễm, 50% hình khí hơi trung thất (type I); Ổ giảm tỷ trọng ở trung thất 100%, mủ màng phổi 83,3%, hơi khí trung thất 100% (type II).  25/40 trường hợp phân lập được vi khuẩn/nấm (62,5%). Vi khuẩn Gram (+) phổ biến Streptococcus species (44%) Enterococcus faecalis (24%) Vi khuẩn Gram (-) phổ biến Acinetobacter Baumanii (24%)  Klebsiella pneumonie (12%), Pseudomonas aeruginosa (8%). Nấm: Phân lập được 6/24 chiếm 25%. Kết luận: Áp xe trung thất do tổn thương thực quản là biến chứng nhiễm khuẩn nặng, cần được chẩn đoán sớm để có thái độ xử lý kịp thời. Nghiên cứu đặc điểm AXTT do tổn thương TQ qua những dấu hiệu điển hình trên lâm sàng, X quang cũng như vi khuẩn giúp cho phẫu thuật viên đưa ra chiến lược điều trị sớm và phù hợp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Pearse HE(1938). Mediastinitis following cervical suppuration. Ann Surg.; 108(4): 588–611.
2. Nguyen Duc Chinh, Tran Tuan Anh, Pham Vu Hung, Pham Gia Anh, Philipp Omar Hannah, Tran Dinh Tho (2017). Experience on Disgnosis of Descending Necrotizing Mediastinitis at Viet Duc Hospital. The THAI Journal of SURGERY ;38: 22-26.
3. Estrera AS, Landay MJ, Grisham JM, Sinn DP and Platt MR. Descending necrotizing mediastinitis. Surg Gynecol Obstet 1983 :157 :545 -552.
4. Endo S, Murayama F, Hasegawa T, Yamamoto S, Yamagychi T, et al. Guideline of surgical management based on diffusion of descending necrotizing mediastinitis. Jpn J Thorac Cardiovasc Surg. 1999; 47: 14–19.
5. Sofia Arizaga, Edgar Bruck Rodas, Raul Pino, Jeovanni Reinoso et al (2015). Descending Necrotizing Cervicomediastinitis Secondary to Esophageal Perforation: Management in a Hospital with Limited resources. Paramerican Journal of Trauma, Critical Care & Emergency Surgery; 4(1):23-29
6. Muhammad Arza Putra, Harvey Romolo, Adinda Bunga Syafina, Alvin Ariyanto Sani, Wuryantoro, Suprayitno Wardoyo and Dhama Shinta Susanti (2016). Descending necrotizing mediastinitis: Management and controversies. Cardiovascular and Thoracic Open Volume 2: 1–5
7. Mojtaba Javaherzadeh; Javad Bastar; Saviz Pejhan; Mohammad Behgam; Shadmehr; Mehrdad Arab; Abolghasem Daneshvar Kakhki; Nouradin Pirmoazen; Azizollah Abbasi Dezfouli (2006), Management of Delayed Diagnosed Esophageal Perforation, Tanaffos 5(1), 51- 57
8. E. Weaver; X. Nguyen; M.A.Brooks (2010), Descending Necrotising Mediastinitis: two case reports and review of the literature, Eur.Respir. Rev;Jun;19 (116) :141-9.