ĐẶC ĐIỂM VỀ SỐ LƯỢNG, HÌNH THÁI HẠCH BẸN TRÊN SIÊU ÂM Ở BỆNH NHÂN RÒ DƯỠNG CHẤP ĐƯỢC CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ BẠCH MẠCH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả số lượng và đặc điểm hình ảnh hạch bẹn trên siêu âm ở bệnh nhân rò dưỡng chấp được chụp cộng hưởng từ (CHT) bạch mạch có tiêm thuốc đối quang từ nội hạch. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 bệnh nhân rò dưỡng chấp được chụp CHT bạch mạch tại Trung tâm Chấn đoán hình ảnh và Can thiệp điện quang, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2023 đến tháng 12/2024. Kết quả: 35 bệnh nhân (BN) (21 nam, 14 nữ; tuổi trung bình (49,63 ± 18,85). Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu là nam giới (60%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng hạch giữa các nhóm tuổi và giới tính (p>0,05). Đường kính trục ngắn trung bình của hạch bẹn bên trái là 5,24 ± 1,47 mm, bên phải là 5,35 ± 1,47 mm. Tỷ lệ trục dài/trục ngắn > 1 ở tất cả bệnh nhân, cho thấy hình dạng bầu dục điển hình. Hầu hết các hạch có xoang hạch bảo tồn, ranh giới rõ ràng giữa vỏ hạch và xoang hạch. Tuy nhiên, có một tỷ lệ nhỏ (2,86% - 5,72%) có vỏ hạch dày không đều hoặc bờ hạch không đều, số bệnh nhân này có nguy cơ xảy ra vỡ hạch, thoát thuốc khỏi hạch hoặc hiện hình bạch huyết kém. Kết luận: Số lượng hạch bẹn hai bên không khác biệt có ý nghĩa thống kê theo giới tính và độ tuổi. Đa số bệnh nhân rò dưỡng chấp có hình ảnh hạch hai bên bình thường trên siêu âm. Siêu âm đánh giá hạch bẹn nên được thực hiện trước khi chụp CHT bạch mạch để lựa chọn hạch bẹn phù hợp và giảm biến chứng khi chụp.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo


2. Trần, Nguyễn Khánh Chi. Nghiên Cứu Giá Trị Chụp Cộng Hưởng Từ Bạch Mạch Có Tiêm Thuốc Thuốc Nội Hạch Trong Chẩn Đoán Rò Ống Ngực. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường đại học Y Hà Nội; 2021.

3. Etiology, clinical presentation, and diagnosis of chylothorax. Accessed May 22, 2024. https://medilib.ir/uptodate/show/6696

4. Triệu QT. Đánh Giá Kĩ Thuật Chụp Bạch Mạch Số Hóa Xóa Nền Bằng Phương Pháp Tiêm Cản Quang qua Hạch Bẹn. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường đại học Y Hà Nội; 2020.

5. Kaschner GM, Strunk H. [Transnodal ultrasound-guided lymphangiography for thoracic duct embolization in chylothorax]. Dtsch Med Wochenschr 1946. 2014;139(44):2231-2236. doi:10.1055/s-0034-1387288


6. Bontumasi N, Jacobson JA, Caoili E, Brandon C, Kim SM, Jamadar D. Inguinal lymph nodes: size, number, and other characteristics in asymptomatic patients by CT. Surg Radiol Anat SRA. 2014;36(10):1051-1055. doi:10.1007/s00276-014-1255-0


7. Garganese G, Fragomeni SM, Pasciuto T, et al. Ultrasound morphometric and cytologic preoperative assessment of inguinal lymph-node status in women with vulvar cancer: MorphoNode study. Ultrasound Obstet Gynecol Off J Int Soc Ultrasound Obstet Gynecol. 2020;55(3):401-410. doi:10.1002/uog.20378


8. Fischerova D, Garganese G, Reina H, et al. Terms, definitions and measurements to describe sonographic features of lymph nodes: consensus opinion from the Vulvar International Tumor Analysis (VITA) group. Ultrasound Obstet Gynecol Off J Int Soc Ultrasound Obstet Gynecol. 2021;57(6):861-879. doi:10.1002/uog.23617


9. Verri D, Moro F, Fragomeni SM, et al. The Role of Ultrasound in the Evaluation of Inguinal Lymph Nodes in Patients with Vulvar Cancer: A Systematic Review and Meta-Analysis. Cancers. 2022;14(13):3082. doi:10.3390/cancers14133082


10. Fenech M. Sonographic localisation and description of inguinofemoral lymph nodes in patients with vulvar squamous cell carcinoma. Sonography. 2023;10(2):66-75. doi:10.1002/sono.12349

