ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA PHỤ NỮ UNG THƯ VÚ NGUYÊN PHÁT CHƯA DI CĂN XA CÓ THỤ THỂ NỘI TIẾT ÂM TÍNH

Nguyễn Tuấn Minh1,, Nguyễn Hữu Hoàng Minh2, Đặng Thị Minh Nguyệt2
1 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của phụ nữ ung thư vú nguyên phát chưa di căn xa có thụ thể nội tiết âm tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện trên 81 bệnh nhân ung thư vú nguyên phát chưa di căn xa có thụ thể nội tiết âm tính được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Kết quả: Tuổi của bệnh nhân thuộc nghiên cứu tập trung ở 40-45 tuổi với trung bình 39,23 ± 5,00 tuổi. Lý do đi khám của bệnh nhân phổ biến nhất là tự sờ thấy khối u vú, chiếm 90,1%. Các dấu hiệu khám thực thể chủ yếu khi bệnh còn giai đoạn sớm như số lượng u là 1, kích thước u <=2cm, u di động cũng như không có sự thay đổi về da và chảy dịch núm vú. Kết quả chẩn đoán hình ảnh cũng tương tự khi kích thước u trên siêu âm chủ yếu <=2cm, với phân loại BIRADS chủ yếu từ 4-5. Tỉ lệ HER2 dương tính chiếm 55,1%, cao hơn so với tỉ lệ chung. Ki67 nhóm cao chiếm đa số, 96,1%, thể hiện mức độ tăng sinh nhanh của thể bệnh thụ thể nội tiết âm tính. Kết luận: Ung thư vú nguyên phát chưa di căn xa với thụ thể nội tiết âm tính có những đặc trưng riêng về lâm sàng và các đặc điểm cận lâm sàng. Nhóm tuổi thường gặp là những phụ nữ trên 40 tuổi. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu được phát hiện sớm và chưa có những dấu hiệu nặng trên lâm sàng cũng như chẩn đoán hình ảnh. Tuy nhiên, thể bệnh thụ thể nội tiết âm tính vẫn là một thể nặng do tính chất phân chia nhanh và dễ di căn của khối u, thể hiện bằng tỉ lệ Ki67 thuộc nhóm cao chiếm phần lớn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3): 209-249. doi:10.3322/caac.21660
2. Osborne CK. Steroid hormone receptors in breast cancer management. Breast Cancer Res Treat. 1998;51(3):227-238. doi:10.1023/A: 1006132427948
3. Nguyễn Thị Huyền (2013), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị bệnh ung thư vú ở phụ nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội, pp.
4. Krishnamurti U, Silverman JF. HER2 in Breast Cancer: A Review and Update. Adv Anat Pathol. 2014; 21(2):100. doi:10.1097/PAP. 0000000000000015
5. Yerushalmi R, Woods R, Ravdin PM, Hayes MM, Gelmon KA. Ki67 in breast cancer: prognostic and predictive potential. Lancet Oncol. 2010;11(2): 174-183. doi:10.1016/S1470-2045(09)70262-1