KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị ung thư đại trực tràng đang được thực hiện ngày càng phổ biến tại các bệnh viện tỉnh trên cả nước. BV đa khoa tỉnh Lào Cai thực hiện ca PTNS cắt đại trực tràng đầu tiên vào năm 2021 Và cho đến nay, PTNS trong điều trị ung thư đại trực tràng đã dần dần trở thành thường qui tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu tất cả bệnh nhân ung thư đại trực tràng được điều trị bằng PTNS từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 6 năm 2024 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai. Kết quả: 61 bệnh nhân được PTNS cắt đại trực tràng với độ tuổi trung bình 62,3 ± 12,6 tuổi (từ 19 đến 93 tuổi). Nam 43, Nữ 18, Có 100% bệnh nhân có kết quả ung thư biểu mô tuyến. PTNS điều trị triệt căn ung thư trực tràng, đại tràng sigma được thực hiện nhiều nhất (55,7%). Thời gian phẫu thuật trung bình là: 189 ± 43,75 phút. Min: 120 phút. Max: 300 phút. Số lượng hạch nạo vét trung bình là: 7 ± 2,8 hạch. Biến chứng sau mổ 13,1%. Tỷ lệ rò miệng nối 4,9% (3BN), nhiễm trùng 8,2%. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ: 10,9 ± 3,7 ngày. Kết luận: PTNS điều trị triệt căn ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai cho kết quả ban đầu khả quan với tỷ lệ biến chứng thấp. Cần nâng cao chất lượng giải phẫu bệnh để đánh giá giai đoạn bệnh chính xác hơn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư đại trực tràng, phẫu thuật nội soi.
Tài liệu tham khảo

2. Katsuno G, Fukunaga M, Nagakari K, Yoshikawa S, Azuma D, Kohama S. Short-term and long-term outcomes of single-incision versus multi-incision laparoscopic resection for colorectal cancer: a propensity-score-matched analysis of 214 cases. Surg Endosc. 2016;30(4): 1317-1325.

3. Mai Văn Đợi, Võ Thị Hậu. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại trực tràng kết quả 8 năm. Tạp Chí Dược Học Cần Thơ. 2019;22-25:1-8.

4. Väyrynen JP, Tuomisto A, Väyrynen SA, et al. Preoperative anemia in colorectal cancer: relationships with tumor characteristics, systemic inflammation, and survival. Sci Rep.2018;8(1): 1126.

5. Phạm Văn Năng. Phẫu thuật cắt đại trực tràng nội soi trong điều trị ung thư đại - trực tràng. Y Học Thực Hành. 2014;928(8):172-174.

6. Beets-Tan, R.G., et al. Preoperative assessment of local tumor stage in rectal cancer with endorectal MR imaging and endoluminal sonography: A prospective comparison study. Radiology. 2001;220(3):403-408.

7. Lee GJ, Lee JN, Oh JH, Baek JH. Mid-term results of laparoscopic surgery and open surgery for radical treatment of colorectal cancer. J Korean Soc Coloproctol. 2008;24:373-379.

8. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh. Vai trò của phẫu thuật nội soi trong xử trí biến chứng của phẫu thuật nội soi trực tràng. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh. 2010;14(1):124-126.

9. Rullier E, Laurent C, Bretagnol F, Rullier A, Vendrely V, Zerbib F. Sphincter-saving resection for all rectal carcinomas: the end of the 2-cm distal rule. Ann Surg. 2005;241(3):465-469.
