KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TÚI THỪA DẠ DÀY PHỐI HỢP VỚI UNG THU DẠ DÀY: CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN

Thái Nguyên Hưng1,, Trịnh Thành Vinh2, Khổng Văn Quang1
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Y Dược Thái Bình

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật túi thừa dạ dày trên bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD). 2. Điểm lại Y văn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp hồi cứu mô tả ca bệnh lâm sàng hiếm gặp. Kết quả nghiên cứu: BN nữ, 59 T. Tiền sử loét hành tá tràng (HTT) và viêm phế quản. Lâm sàng đau bụng thượng vị không rõ ràng, gầy sút, kém ăn, không nôn, khám bụng không sờ thấy u. NSDD loét 1 cm bờ cong nhỏ (BCN) dạ dày, loét HTT. Kết quả  sinh thiết AC kém biệt hóa. CLVT Bụng: Dày thành hang môn vị phía bờ cong lớn (BCL), dạ dày 10mm trên đoạn 27 mm. XN máu: HC 5,42 T/L; Hb 116 g/L, Hematocrit 0,36 L/L. BC: 7,64 G/L, TC 238 G/L. Sinh hóa: Ure 8,5 mmol/L; Creatinin 55,84 mmol/L; GOT 22,98 U/L; GPT 37 U/L, Albumin: 26,37 g/L, Bilirubile 8,5 mmol/L. Tổn thương trong mổ: UT hang vị 3-4 cm, loét mặt trước HTT, túi thửa dạ dày phần cao thân vị, cách chỗ nối tâm vị thực quản 1-1,5cm kích thước túi thừa 3-4 cm, không rõ các dải  cơ dọc, cơ vòng rất ít, mỏng, thiểu sản. Phẫu thuật (PT) cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2, cắt túi thừa, khâu lại dạ dày trên sond, tạo hình chỗ khâu bằng dây chằng tròn (patch), làm van chống trào ngược kiểu Nissen (Fondoplication). Diễn biến sau mổ: rò qua dẫn lưu dưới gan trái, vị trí thành dạ dày đã cắt  túi thừa 500ml- 600ml  ngày, dịch trắng đục (dịch từ từ quản, có bọt, không có mật), lượng dịch không giảm sau nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch, điều trị tích cực 7-10 ngày. Xử trí: Mở thông HT nuôi ăn, lượng dịch rò giảm dần, hết rò sau 3 tuần. Kết luận: Túi thừa phần cao thân vị (phia bờ cong nhỏ) kết hợp với ung thư dạ dày và loét HTT là bệnh lý hiếm gặp và khó chẩn đoán. Hai phương pháp chẩn đoán được ứng dụng nhiều là chụp dạ dày tá tràng với thuốc cản quang và nội soi dạ dày tá tràng. Túi thừa vùng tâm vị và phần cao thân vị có thể không có dải cơ dọc và nằm giữa 2 lá của mạc nối nhỏ bởi vậy khi nạo vét hạch trong phẫu thuậ cắt dạ dày do ung thư dạ dày nên chú ý tránh làm thủng túi thừa. Trong trường hợp cổ túi thừa rộng, thành dạ dày không có lớp cơ dọc và thiểu sản cơ vòng, có thể cắt túi thừa, khâu dạ dày trên sond, tạo hình bằng dây chằng tròn (patch) và làm van chống trào ngược (kiểu Nissen).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Gockel I, Thomschke D, Lozenz D: Gastric diverticula. J gastroenterol.Hepatol. 2004 Feb; 19(2): 227.
2. Rodeberg DA, Zaheer S, Moir CR,Ishitani MB. Gastric diverticulum: a series of four pediatric patients. J Pediatr Gastroenterol. 2008 (feb;23(2): 336.
3. Meeroff M, Gollan JR, Meeroff JC: Gastric diverticula. Am J Gastroenterol. 1967,Mar; 47(3) 189-203.
4. Schmidt HW, Waters W: Diverticular of stomach. Surg Gynecol Obstet. 1935;60:106.
5. Duboi B,Powell B, Voeller G. Gastric dievertuculum” a wayside house of ill fame with laparoscopic solution. JSLS 2012 Jul-Sep;16(3): 473-7.
6. Reich. NE. Gastric diverticula.Am J Dig Dis.1941:8 (3): 7-6.
7. Palmer ED. Gastric diverticula. Int Abstr Surg. 1951 May; 92(5): 417-28.
8. Feng YE, Zang Z. Gastric diverticulum simulating a left adrenal mass:A case report and rewiew of literature. Oncol.Lett. 2015 Oct; 10 (4): 2477-80.