NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIB TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG

Cấn Xuân Hạnh1,, Đinh Văn Lượng1,2
1 Bệnh viện Phổi Trung Ương
2 Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Các biến số bao gồm tuổi, giới, triệu chứng, chỉ số thể trạng, và kết quả chụp CT ngực. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 57,2 ± 7,2, với tỷ lệ nam/nữ là 86,4% và 13,6%. Triệu chứng phổ biến nhất là đau ngực (71,2%) và sút cân (62,1%). Mô bệnh học cho thấy tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến là 67,1% và ung thư biểu mô vảy là 32,9%. Kết luận: Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng này góp phần quan trọng trong định hướng điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Freddie Bray. , Mathieu Laversanne., Hyuna Sung., et al (2024), Global Cancer Statistics 2022: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries, CA Cancer J Clin. 74(3), 229-263
2. K. C. Thandra, A. Barsouk, K. Saginala, J. S. Aluru, và A. Barsouk, “Epidemiology of lung cancer”, Contemp. Oncol. Onkol., vol 25, số p.h 1, tr 45–52, 2021, doi: 10.5114/wo.2021.103829.
3. Bùi Công Toàn, Trần Văn Thuấn, Bùi Vinh Quang, Đỗ Thị Kim Anh, Sang T., và Quốc V., “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị trong ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng hóa - xạ trị đồng thời”, Tạp chí Y học thực hành, vol 899, tr 47–52, 2013.
4. Lê Tuấn Anh, “Đặc điểm lâm sàng và điều trị của 1158 bệnh nhân ung thư phổi tại Trung tâm ung bướu Chợ Rẫy”, Tạp Chí Học Thực Hành, vol 878, tr 20–22, 2013.
5. Đỗ Quyết và Đặng Đức Cảnh, “Nghiên cứu đặc đểm hình ảnh ung thư phổi nguyên phát trên phim X quang chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc”, Tạp Chí Học Lâm Sàng, tr 250–257, 2003.
6. J. B. Fu, T. Y. Kau, R. K. Severson, và G. P. Kalemkerian, “Lung cancer in women: analysis of the national Surveillance, Epidemiology, and End Results database”, Chest, vol 127, số p.h 3, tr 768–777, tháng 3 2005, doi: 10.1378/ chest.127.3.768.
7. E. Radzikowska, P. Głaz, và K. Roszkowski, “Lung cancer in women: age, smoking, histology, performance status, stage, initial treatment and survival. Population-based study of 20561 cases”, Ann. Oncol., vol 13, số p.h 7, tr 1087–1093, tháng 7 2002, doi: 10.1093/annonc/mdf187.
8. K. S. Albain và c.s., “Radiotherapy plus chemotherapy with or without surgical resection for stage III non-small-cell lung cancer: a phase III randomised controlled trial”, The Lancet, vol 374, số p.h 9687, tr 379–386, tháng 8 2009, doi: 10.1016/S0140-6736(09)60737-6.
9. Hoàng Thị Quý và Trần Đình Thanh, “Kết quả hóa trị ung thư trong lồng ngực từ 2005 đến 2007 tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch”, Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí Minh, vol 12, số p.h 4, tr 212–212, 2008.
10. Vũ Hữu Khiêm, “Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phác đồ hoá - xạ trị với kỹ thuật PET/CT mô phỏng”, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội, 2017.