NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHỐI U GAN LÀNH TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT CẮT GAN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm một số loại u gan lành tính thường gặp được điều trị bằng phẫu thuật cắt gan tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu 86 bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan do u gan lành tính tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2022. Kết quả: Ba loại u gặp trong nghiên cứu là: u máu, FNH (Focal nodular hyperplasia), adenoma với tỷ lệ lần lượt là 68,6%, 20,9%, 10,5%. Nữ/nam là 2,4/1, tuổi trung bình là 40,7 ± 12,6 tuổi (10 tuổi – 70 tuổi). Lý do vào viện chủ yếu là đau bụng (70,9%). Kích thước trung bình là 7,6 ± 2,7cm, nhỏ nhất là 2,7cm, lớn nhất là 15cm. Các khối u chủ yếu có kích thước lớn từ 4 đến 10cm (73,3%). Các khối u có thể nằm ở 1 hạ phân thùy (HPT) hoặc nhiều HPT khác nhau, vị trí u hay gặp nhất là phân thùy bên. Phẫu thuật nội soi thường được dùng đối với các khối u ở vị trí hạ phân thùy II, III, IV, V, VI. Kết luận: Khối u gan lành tính hay gặp ở nữ giới và có thể nằm ở mọi vị trí của gan với các kích thước khác nhau. U máu là loại u gan lành tính hay gặp nhất. Vị trí, kích thước và bản chất khối u là những yếu tố quan trọng để lựa chọn phương án điều trị phẫu thuật.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
U gan lành tính, cắt gan, u máu, u tuyến gan, nội soi
Tài liệu tham khảo

2. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Hoàng Hà. Chẩn đoán và điều trị u cơ mỡ mạch của gan, báo cáo nhân một trường hợp. Y học thực hành. 2008: 2: 39-42.

3. Đoàn Thanh Tùng, Đoàn Ngọc Giao. U máu gan, chẩn đoán, chỉ định phẫu thuật và kết quả điều trị. Y học Việt Nam. 2006; 3(320): 9 - 17.

4. Jiao-Ling L, Xiu-Ping G, Kun-Shan C, et al. Huge fetal hepatic Hemangioma: prenatal diagnosis on ultrasound and prognosis. BMC Pregnancy Childbirth. 2018;18(1):2. Published 2018 Jan 2.

5. Marrero, Jorge A MD1, Ahn, et al. FACG3 on behalf of the Practice Parameters Committee of the American College of Gastroenterology. ACG Clinical Guideline: The Diagnosis and Management of Focal Liver Lesions. American Journal of Gastroenterology. 2014; 109(9): 1328-1347.

6. Kim GE, Thung SN, Tsui WM, et al. Hepatic brus hemangioma: underrecognized associated histologic features. Liver Int. 2006;26(3):334-338.

7. Kubota T, Shimizu K, Sonoyama T, et al. Enlarged focal nodular hyperplasia of the liver under the influence of oral contraceptives. Hepatogastroenterology. 2001; 48(42):1736-1739.

8. Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Khắc Đức. Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh u máu gan tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tạp chí y học Việt Nam. 2021: 508 - 11 -2.

9. European Association for the Study of the Liver (EASL). EASL Clinical Practice Guidelines on the management of benign liver tumours. J Hepatol. 2016;65(2):386-398.

10. Efanov M, Alikhanov R, Vankovich A, et al. Results of Minimally Invasive Liver Resection for Benign Tumors. HPB. 2021;23:S856. doi:10.1016/ j.hpb.2021.08.389

