NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2023

Phạm Minh Tuệ1,, Nguyễn Thị Huyền1, Bùi Thị Loan1
1 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, kết hợp tiến cứu và hồi cứu, chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 69,3 ± 13,1. Tỉ lệ nữ/nam là 1,1/1. Ung thư biểu mô tuyến típ thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất 56,2%, đứng thứ hai ung thư biểu mô tuyến nhày chiếm 20,4%. Dưới típ mô học đặc biệt là ung thư biểu mô dạng u tuyến chiếm tỷ lệ thấp, dưới 1%. Không gặp trường hợp là ung thư biểu mô tế bào sáng, ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô tế bào nhẫn và thể tủy. Đa phần các khối ung thư đại trực tràng đã xâm lấn qua lớp cơ tới dưới thanh mạc tương đương T3 (chiếm 70,8%); không gặp u chỉ xâm nhập lớp dưới niêm mạc tương đương T1. Tổng số 131/137 trường hợp xếp được giai đoạn mô bệnh học; đa phần từ giai đoạn II đến giai đoạn III (chiếm tổng số 72,5%). Chỉ có 6,1% các trường hợp được xếp giai đoạn IV. Tỉ lệ bệnh nhân ung thư bị xâm nhập mạch, xâm nhập thần kinh, xâm nhập lympho-tương bào, hoại tử u lần lượt là: 35%, 9,5%, 33,6%, 49,6%. Kết luận: Trong ung thư đại trực tràng thì typ UTBM tuyến thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất 56,2%. Đặc biệt không gặp trường hợp nào là UTBM tế bào nhẫn, UTBM thể tủy, UTBM vảy hay UTBM tế bào sáng. Típ mô học mới UTBM tuyến dạng u tuyến chiếm 0,7%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al (2018). “Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries”. CA Cancer J Clin; 68(6):394-424.
2. Siegel RL, Miller KD, Goding Sauer A, et al (2020). “Colorectal cancer statistics, 2020”. CA Cancer J Clin; 70(3):145-164.
3. Nagtegaal ID, Odze RD, Klimstra D, et al (2020). “The 2019 WHO classification of tumours of the digestive system”. Histopathology; 76(2):182-188.
4. Fuszek P, Horváth HC, Speer G, et al (2006). “Change in location of colorectal cancer in Hungarian patients between 1993-2004”. 147(16):741-746.
5. Ozer SP, Barut SG, Ozer B, et al (2020). “The relationship between tumor budding and survival in colorectal carcinomas”. 65:1442-1447.
6. Đức; CV (2015). Nghiên cứu bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng, Luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.
7. Lê Quang Minh (2012). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và biến đổi biểu hiện gen của ung thư biểu mô đại trực tràng bằng phương pháp Microarray, Luận án Tiến sĩ Y họ, Học viện Quân y.
8. Nguyễn Viết Nguyệt (2008). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn DukesA tại Bệnh viện K từ 1/2001 đến 10/2007, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
9. Hoàng Kim Ngân (2006). Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kháng nguyên biểu hiện gen P53, Ki67, Her-2/neu trong ung thư đại trực tràng, Luận văn Bác sĩ CK II, Học viện Quân y.
10. Lê Đình Roanh (1999). “Nghiên cứu hình thái học ung thư đại trực tràng gặp tại bệnh viện K - Hà Nội 1994-1997”. Tạp chí Thông tin Y dược; 11:66-69.