KẾT QUẢ TRUNG HẠN ĐẶT GIÁ ĐỠ TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH CHẬU MẠN TÍNH TỔN THƯƠNG TASC II A, B

Đức Tín Lê 1,, Minh Ánh Phạm 1, Kim Quế Đỗ 2
1 Bệnh viện Chợ Rẫy
2 Bệnh viện Thống Nhất

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả trung hạn đặt giá đỡ trong điều trị tắc động mạch chậu mạn tính tổn thương TASC II A, B. Phương pháp: Hồi cứu mô tả. Kết quả: Nghiên cứu có 90 bệnh nhân, can thiệp được 110 chi, nam chiếm 90%, tuổi trung bình 68,6 ± 10,3. Can thiệp chậu chung chiếm 44,4%, chậu ngoài chiếm 37,8%; chậu chung và chậu ngoài phối hợp có 17,8% trường hợp. Can thiệp hai chi 21,1%, tầng chậu đơn thuần 45,6%, phối hợp các tầng dưới chậu là 54,4% trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình là 4,8 ± 3,1 ngày. Thời gian can thiệp trung bình 147,9 ± 56,4 phút. Biến chứng chung có 4%, trong đó tắc mạch 2,2%, nhồi máu cơ tim 1,1 %, cắt cụt 2,2% mẫu nghiên cứu. Kết quả thành công về mặt kỹ thuật chiếm 100%, thành công về mặt lâm sàng ở giai đọan trung hạn là 85,1%. Kết luận: Phương pháp đặt giá đỡ nội mạch điều trị tắc động mạch chậu mạn tính tổn thương TASC II A, B là ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục nhanh. Kết quả theo dõi trung hạn đạt tỷ lệ thành công cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Taylor M Spence, John W. York (2010), "Lower Extremity Arterial Disease: Decision Making and Medical Treatment", Rutherford's Vascular Surgery, 7 ed., 2, Chap 104, pp.1593 - 1612.
2. Nguyễn Lân Việt, Phạm Việt Tuân, Phạm Mạnh Hùng (2010), "Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt nam trong thời gian 2003-2007". Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 52, tr. 11-17.
3. Rutherford RB, Baker JD, Ernst C, Johnston KW, Porter JM, Ahn S, Jones DN (1997), “Recommended standards for reports dealing with lower extremity ischemia: revised version”. J Vasc Surg, 26, pp.517-538.
4. Hirsch AT C. M., Treat-Jacobson D, Regensteiner J, Creager M, Olin J, et al. (2001), "The PARTNERS program: A national survey of peripheral arterial disease detection, awareness, and treatmen ", Vol 286(11), pp.1317-1324.
5. Jakobs TF W. B., Becker CR (2004), "MDCT-imaging of peripheral arterial disease", Semin Ultrasound CT MR 2004, Vol 25(2), pp.145-155.
6. Klein WM, van der Graaf Y, Seegers J, Spithoven JH, Buskens E, van Baal JG, Buth J, Moll FL, Overtoom TT, van Sambeek MR, Mali WP (2006), “Dutch Iliac Stent Trial: long-term results in patients randomized for primary or selective stent placement”, Radiology, 238: 734–744.
7. AbuRahma AF, Hayes JD, Flaherty SK, Peery W. (2007), “Primary iliac stenting versus transluminal angioplasty with selective stenting”. J Vasc Surg. ;46(5):pp.965-970.
8. Norgren L, Hiatt WR, Dormandy JA, et al. (2007), “TASC II, Working Group. Inter-society Consensus for the Management of Peripheral Arterial Disease (TASC II)”. Eur J Vasc Endovasc Surg; 33 Suppl 1: S1–75.
9. Kudo T, Chandra FA, Ahn SS (2005) “Long-term outcomes and predictors of iliac angioplasty with selective stenting”, J Vasc Surg, 42(3): pp.466-75.