KẾT QUẢ TẠO THÔNG ĐỘNG – TĨNH MẠCH ĐỂ CHẠY THẬN NHÂN TẠO TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo thông động – tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định và được phẫu thuật tạo thông động – tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định từ 09/2019 đến 08/2020. Kết quả: Độ tuổi của người bệnh trong nghiên cứu từ 28 đến 80 tuổi, trung bình là 58 ± 12, tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 51 - 70 (chiếm 55,9%). Vị trí phẫu thuật ưu tiên trên tay không thuận là tay trái chiếm 79,4% và chủ yếu ở cổ tay với 85,3%. Phương pháp vô cảm 100% là gây tê đám rối cánh tay. Kỹ thuật nối với 100% là nối tận - bên và tất cả bệnh nhân đều được khâu nối mũi vắt. Kết quả tức thì sau mổ cho thấy rung miu rõ tại miệng nối ở 100% bệnh nhân, có 32,3% bệnh nhân được siêu âm thấy lỗ thông lưu thông tốt sau mổ; tỷ lệ bệnh nhân có rung miu rõ, lan xa dọc tĩnh mạch chiếm 88,2%; sau phẫu thuật 1 tháng có 17 bệnh nhân (chiếm 50%) đã lọc máu qua cầu tay và 28 bệnh nhân (chiếm 82,3%) đã lọc máu qua cầu tay sau 2 tháng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Phẫu thuật thông động – tĩnh mạch
Tài liệu tham khảo

2. Mendelssohn D.C, Ethier J, Elder SJ và cộng sự (2006). Haemodialysis vascular access problems in Canada: results from the Dailysis Outcomes and Practice Patterns Study ( DOPPS II). Nephrol Dial Transphant, 26, 721 – 728.

3. Võ Tam (2004). Nghiên cứu tình hình và đặc điểm suy thận mạn ở một số vùng thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Huế.

4. Thái Minh Sâm, Dương Quang Vũ và Châu Quý Thuận (2011). Phẫu thuật tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo. Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viên Chợ Rẫy, 15 (4), 561-565.

5. Robbin M. L, T. Greene, A. K. Cheung và cộng sự ( 2016). Arteriovenous Fistula Development in the First 6 Weeks after Creation. Radiology, 279 (2), 620-629.

6. A. Schinstock, R. C. Albright, A. W. Williams và cộng sự (2011). Outcomes of Arteriovenous Fistula Creation after the Fistula First Initiative. Clinical Journal of the American Society of Nephrology: CJASN, 6 (8), 1996-2002.

7. Toregeani J.F, Kimura C.J, Shirasu K và cộng sự (2008). Evaluation of hemodialysis arteriovenous fistula maturation by color flow doppler ultrasound. J Vasc Bras, 7 (3), 203-213.

8. E. Aitken, A. Jackson và R. Kearns (2016). Effect of Regional Versus Local Anesthesia on Outcome After Arteriovenous Fisstula Creation: A Randomized Controlled Trial. Journal of Vascular Surgery, 64 (6), 1891.

9. Korkut A. K and Kosem M (2010). Superficiallization of the basilic vein technique in brachiobasilic arteriovenous fistula: surgical experience of 350 cases during 4 years period. Ann Vasc Surg, 24 (6), 762-767.

10. NKF-K/ DOQI Clinical Practice Guidelines for Vascular Access (2006). Guideline 8. Clinical outcome goals. American Journal of Kidney Diseases, 48 (1), S248-S273.
