ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH BƯỚU GIÁP THÒNG TRUNG THẤT

Nguyễn Thái Bình1,2,, Nguyễn Duy Thắng1,2
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Bướu giáp thòng trung thất (BGTTT) là tình trạng tuyến giáp phát triển xuống trung thất, chiếm khoảng 3-19% các trường hợp bướu giáp nhân. Chẩn đoán dựa trên TCLS như ho kéo dài, khó nuốt, suy hô hấp do chèn ép khí quản, kết hợp với phim X-quang, cắt lớp vi tính (CLVT). Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, nhưng có thể gặp nhiều thách thức do kích thước bướu lớn và liên quan các cấu trúc quan trọng như khí quản, chính vì thế nghiên cứu (NC) này được tiến hành với Mục đích: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và hình ảnh BGTTT. Đối tượng và phương pháp NC: NC mô tả hồi cứu trên 62 bệnh nhân (BN) đủ tiêu chuẩn trong thời gian từ 01/01/2014 đến 31/03/2024 được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung bình của BN: 59,16 ± 17,01. Tỷ lệ nữ/nam 5:1. Trên lâm sàng bướu giáp to độ 3, 4 chiếm 32,3% với 20 BN. Các triệu chứng nổi bật nhất là nuốt vướng, nuốt khó (37,1%); khó thở (32,3%). Trên phim X quang ngực thẳng: Khối mờ trong trung thất đè đẩy khí quản, thực quản rõ chiếm 95,2%. Trên phim CLVT: Kích thước trung bình phần thòng trung thất: 4,67 ± 2,16 cm. Trong đó lớn nhất là 9cm. 59/62 (95,2%) ca có dấu hiệu đè đẩy khí quản, trong đó có 5 ca hẹp độ III (8,1%); 22 ca hẹp độ II (35,5%). Không có ca nào hẹp độ IV, V. Kết luận:  BGTTT là thường phát hiện muộn ở tuổi trung niên, hay gặp ở nữ. Triệu chứng thường gặp là nuốt vướng, nuốt khó và khó thở. X-quang ngực cho thấy khối mờ trong trung thất đè đẩy khí quản. Chụp CLVT cho thấy BGTTT có ranh giới rõ, thường chèn ép khí quản, trong đó có nhiều ca hẹp khí quản mức độ trung bình đến nặng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Rugiu M, Piemonte M. Surgical approach to retrosternal goitre: do we still need sternotomy? Acta Otorhinolaryngol Ital. 2009 Dec;29(6):331–8.
2. Veronesi G, Leo F, Solli PG, D’Aiuto M, D’Ovidio F, Mazzarol G, et al. Life-threatening giant mediastinal goiter: a surgical challenge. J Cardiovasc Surg (Torino). 2001 Jun;42(3):429–30.
3. Freitag L, Ernst A, Unger M, Kovitz K, Marquette CH. A proposed classification system of central airway stenosis. Eur Respir J. 2007 Jul;30(1):7–12.
4. Nguyễn Hoài Nam, Trần Minh Bảo Luân. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bướu giáp thòng trung thất. TCYHTPHCM. 2009;13(1):95–95.
5. Chow T, Chan T, Suen D, Chu D, Lam S. Surgical management of substernal goitre: Local experience. Hong Kong medical journal = Xianggang yi xue za zhi / Hong Kong Academy of Medicine. 2005 Nov 1;11:360–5.
6. Trần Hồng Quân. Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị ngoại khoa bướu giáp cổ - trung thất. Luận văn CKII Học viện Quân Y. 2007;
7. Sancho JJ, Kraimps JL, Sanchez-Blanco JM, Larrad A, Rodríguez JM, Gil P, et al. Increased mortality and morbidity associated with thyroidectomy for intrathoracic goiters reaching the carina tracheae. Arch Surg. 2006 Jan;141(1):82–5.