VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG SÀNG LỌC BỆNH LÝ TUYẾN GIÁP DẠNG NỐT

Huỳnh Quang Huy1,, Trần Quang Hiếu2, Long Hồ2, Bùi Thị Thanh Trúc3, Lê Bá Khánh Trang1, Âu Thị Hạnh Duyên1, Hoàng Đức Tiến4, Trần Thế Hải5, Nguyễn Ngọc Hải Thảo5, Dương Văn Ninh5, Nguyễn Văn Hưng6, Thiều Văn Thiện5
1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Tp.HCM
2 Sở Y tế tỉnh An Giang, Việt Nam
3 Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Điện quang can thiệp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, TP Hồ Chí Minh.
4 Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh
5 Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang, Việt Nam
6 Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang, Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh lý tuyến giáp dạng nốt đã trở thành một trong những rối loạn nội tiết phổ biến nhất, với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng trên toàn thế giới. Siêu âm đóng vai trò then chốt trong việc phát hiện sớm và phân loại nguy cơ của các nhân giáp. Nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm siêu âm của nhân giáp và áp dụng hệ thống phân loại TIRADS để đánh giá các tổn thương dạng nốt, từ đó hướng dẫn chỉ định chọc tế bào nhỏ (FNA) xét nghiệm tế bào học ở bệnh nhân người lớn tại tỉnh An Giang. Đối tượng, phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 441 bệnh nhân người lớn (tuổi trung bình 53,5 ± 12,7 năm, phạm vi từ 16 đến 94 tuổi) có nhân giáp được phát hiện qua siêu âm tuyến giáp. Nghiên cứu đánh giá các thông số siêu âm khác nhau bao gồm vị trí của nhân (theo thuỳ tuyến giáp, vị trí trong thuỳ và mối quan hệ với vỏ tuyến), kích thước (chiều cao, chiều rộng và tỉ lệ chiều cao/chiều rộng), thành phần (đặc, hỗn hợp, nang), độ hồi âm, đường bờ và các dấu hiệu vôi hoá. Dựa trên các thông số này, các nhân giáp được phân loại theo hệ thống ACR-TIRADS 2017. Kết quả: Đa số các nhân giáp cho thấy hình dạng “chiều cao ≤ chiều rộng”, gợi ý đặc điểm có tính chất lành tính. Nhóm TIRADS III là nhóm phổ biến nhất chiếm 40,8%, tiếp theo là các nhóm TIRADS I và II chiếm 27,7%, trong khi 31,5% các nhân giáp rơi vào nhóm nguy cơ cao (TIRADS IV và V), từ đó cần chỉ định FNA để đánh giá tế bào học. Kết luận: Siêu âm là một công cụ vô giá, không xâm lấn trong việc sàng lọc bệnh lý tuyến giáp dạng nốt. Việc tích hợp các đặc điểm siêu âm chi tiết và hệ thống phân loại TIRADS góp phần vào việc phân loại nguy cơ chính xác và tối ưu hoá việc lựa chọn các nhân giáp để tiến hành FNA. Những phát hiện này hỗ trợ vai trò của siêu âm trong việc cải thiện độ chính xác chẩn đoán và hướng dẫn quản lý lâm sàng, từ đó giảm nguy cơ bỏ sót các nhân giáp có khả năng ác tính và nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Haugen BR, Alexander EK, Bible KC, et al. 2015 American Thyroid Association Management Guidelines for Adult Patients with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer. Thyroid. 2016;26(1):1-133.
2. Moon WJ, Jung SL, Lee JH, et al. Benign and malignant thyroid nodules: US differentiation—multicenter retrospective study. Radiology. 2008; 247(3):762-770.
3. Tessler FN, Middleton WD, Grant EG, et al. ACR Thyroid Imaging Reporting and Data System (TI-RADS): White Paper of the ACR TI-RADS Committee. J Am Coll Radiol. 2017;14(5):587-595.
4. Baloch ZW, LiVolsi VA, Jain P, et al. Guidelines from the National Cancer Institute Thyroid Fine-Needle Aspiration State of the Science Conference. Cancer. 2002;94(6):1774-1781.
5. Giovanella L, Ceriani L, Lissiani A, et al. The Role of Ultrasound in the Evaluation of Thyroid Nodules. Eur Thyroid J. 2019;8(4):193-204.
6. Altman DG. Practical Statistics for Medical Research. Chapman & Hall/CRC; 1991.
7. Rosario PW, Lima J, Hay ID. Thyroid nodules in adults: Ultrasound and fine-needle aspiration biopsy. Am Fam Physician. 2012;85(4):317-323.
8. Kwak JY, Han KH, Yoon JH, et al. Thyroid imaging reporting and data system for US risk stratification of thyroid nodules: A step in establishing better stratification of cancer risk. Radiology. 2011;260(3):892-899.
9. Middleton WD, Teefey SA, Reading CC, et al. Comparison of thyroid nodule ultrasound characteristics and prediction of malignancy using a computer model. AJR Am J Roentgenol. 2006;186(3):802-807.