ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ NUÔI CẤY PHÔI BẰNG MÔI TRƯỜNG ĐƠN BƯỚC CSC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Thị Quỳnh Giao Tạ 1, Thanh Thủy Bùi 1, Khang Sơn Nguyễn 2,
1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá bước đầu kết quả nuôi cấy phôi bằng môi trường đơn bước CSC và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, mô tả theo dõi dọc trên 66 phụ nữ làm thụ tinh trong ống nghiệm với 806 noãn MII được ICSI tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 1/2021 đến tháng 8/2021. Trong đó có 479 noãn sau ICSI được theo dõi nuôi cấy liên tục đến ngày 5 bằng môi trường đơn bước CSC có thay mới môi trường vào ngày 3. Các biến nghiên cứu chính là tỷ lệ thụ tinh, chất lượng phôi giai đoạn phân cắt (ngày 2), chất lượng phôi nang và một số yếu tố liên quan. Kết quả: Tỷ lệ thụ tinh đạt 91,66 ± 12,92%, tỷ lệ tạo phôi ngày 2 là 98,34 ± 5,40%, tỷ lệ tạo phôi nang là 73,07 ± 13,06%%, tỷ lệ phôi nang hữu dụng đạt 69,81 ± 12,96%. Chất lượng noãn và tinh trùng tại thời điểm ICSI ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi nang hữu dụng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Leese H.J. (1998). Human Embryo Culture: Back to Nature. J Assist Reprod Genet, 15(8), 466–468.
2. Lawitts J.A. and Biggers J.D. (1991). Optimization of mouse embryo culture media using simplex methods. J Reprod Fertil, 91(2), 543–556.
3. Dieamant F., Petersen C.G., Mauri A.L., et al. (2017). Single versus sequential culture medium: which is better at improving ongoing pregnancy rates? A systematic review and meta-analysis. JBRA Assist Reprod, 21(3), 240–246.
4. Đặng Quang Vinh, Võ Nguyên Thức, Nguyễn Ngọc Quỳnh, và cs (2017). So sánh hiệu quả tạo phôi nang giữa hai loại môi trường nuôi cấy đơn bước và môi trường nuôi cấy chuyển tiếp. Tạp chí Phụ Sản, 14(4).
5. Ahlström A., Westin C., Reismer E., et al. (2011). Trophectoderm morphology: an important parameter for predicting live birth after single blastocyst transfer. Hum Reprod, 26(12), 3289–3296.
6. Sfontouris I.A., Kolibianakis E.M., Lainas G.T., et al. (2017). Blastocyst utilization rates after continuous culture in two commercial single-step media: a prospective randomized study with sibling oocytes. J Assist Reprod Genet, 34(10), 1377–1383.
7. Cimadomo D., Scarica C., Maggiulli R., et al. (2018). Continuous embryo culture elicits higher blastulation but similar cumulative delivery rates than sequential: a large prospective study. J Assist Reprod Genet, 35(7), 1329–1338.
8. Stimpfel M., Bacer-Kermavner L., Jancar N., et al. (2020). The influence of the type of embryo culture media on the outcome of IVF/ICSI cycles. Taiwan J Obstet Gynecol, 59(6), 848–854.
9. López-Pelayo I., Gutiérrez-Romero J.M., Armada A.I.M., et al. (2018). Comparison of two commercial embryo culture media (SAGE-1 step single medium vs. G1-PLUSTM/G2-PLUSTM sequential media): Influence on in vitro fertilization outcomes and human embryo quality. JBRA Assist Reprod, 22(2), 128–133.