ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN U GIST DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K

Phạm Dương1,, Nguyễn Trọng Ngà1, Trần Đức Cảnh1, Nguyễn Diệu Hương1
1 Bệnh viện K Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, hình ảnh siêu âm nội soi, các phương pháp can thiệp, kết quả mô bệnh học thu được của các khối u dưới niêm mạc xuất phát từ lớp cơ thành dạ dày có kích thước lớn hơn 2 cm và đánh giá hiệu quả, độ nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm nội soi trong chẩn đoán u GIST dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và tiến cứu trên 21 bệnh nhân có u dưới niêm mạc dạ dày phát hiện qua nội soi đường tiêu hoá trên được thực hiện bệnh viện K từ tháng 11/2023 đến 12/2024. Từ những bệnh nhân nội soi phát hiện có u dưới niêm mạc dạ dày có chỉ định thực hiện kĩ thuật siêu âm nội soi chẩn đoán khối u. Chọn ra các khối u xuất phát từ lớp cơ thành dạ dày được chẩn đoán là u GIST hoặc u cơ dạ dày có chỉ định can thiệp sinh thiết hoặc phẫu thuật. Thu thập hình ảnh nội soi, đặc điểm trên siêu âm nội soi và kết quả mô bệnh học đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Độ tuổi hay gặp nhất của u GIST trên 50 tuổi. Tỉ lệ mắc u GIST ở nam nữ là tương đối đồng đều 1/1. Đau bụng là lí do chính khiến bệnh nhân phải đi khám (chiếm tỉ lệ 80,9%). 71,4 số bệnh nhân đến khám có triệu chứng được chẩn đoán u GIST. Cũng giống các khối u dưới niêm mạc khác tại dạ dày, các khối u GIST có bề mặt nhẵn chiếm đa số 50%. Khối u có lõm trung tâm chiếm tỉ lệ 42,8%. Trong 21 bệnh nhân, 76,1% được chẩn đoán u GIST, 19% là u cơ. Kích thước trung bình của khối u là 32±11 mm (dao động từ 21-52 mm), trong đó 71,5% khối u GIST có kích thước lớn hơn 3 cm. U GIST giảm âm không đồng nhất chiếm 73,3%, đồng nhất chiếm 21,4%. Tăng sinh mạch (85,7%) và nang trống âm (71,4%) là đặc điểm phổ biến của u GIST. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán âm tính, giá trị dự đoán dương tính, độ chẩn đoán chính xác của siêu âm nội soi trong chẩn đoán u GIST dạ dày lần lượt là: 85%, 66,7%, 66,6%, 87,5% và 85,7%. Kết luận: Siêu âm nội soi nên là phương pháp đánh giá hàng đầu được lựa chọn sau nội soi cho các khối u dưới niêm mạc có kích thước lớn hơn 2cm tại dạ dày. Siêu âm nội soi có giá trị chẩn đoán chính xác, chẩn đoán phân biệt cao giữa u GIST và các khối u xuất phát từ lớp cơ thành dạ dày khác.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Wiech T, Walch A, Werner M. Histopathological classification of nonneoplastic and neoplastic gastrointestinal submucosal lesions. Endoscopy 2005; 37: 630–4
2. Hedenbro JL, Ekelund M, Wetterberg P. Endoscopic diagnosis of sub- mucosal gastric lesions. The results after routine endoscopy. Surg En- dosc 1991;5:20-23.
3. Lim YJ, Son HJ, Lee JS, et al. Clinical course of subepithelial lesions detected on upper gastrointestinal endoscopy. World J Gastroenterol 2010;16:439-444.
4. Chak A. EUS in submucosal tumors. Gastrointest. Endosc. 2002; 56: S43–8.
5. Hwang JH, Saunders MD, Rulyak SJ, et al. A prospective study comparing endoscopy and EUS in the evaluation of GI subepithelial masses. Gastrointest Endosc 2005;62:202-8.
6. Kim KM, Kang DW, Moon WS, et al. Gastrointestinal Stromal Tumor Committee; Korean Gastrointestinal Pathology Study Group. Gastrointestinal stromal tumors in Koreans: İt›s incidence and the clinical, pathologic and immunohistochemical findings. J Korean Med Sci. 2005;20:977–84.
7. Miettinen M, Majidi M, Lasota J. Pathology and diagnostic criteria of gastrointestinal stromal tumors (GISTs): A review. Eur J Cancer. 2002;38(Suppl 5):S39–51
8. Vaicekauskas R, Urbonienė J, Stanaitis J, Valantinas J. Evaluation of Upper Endoscopic and Endoscopic Ultrasound Features in the Differential Diagnosis of Gastrointestinal Stromal Tumors and Leiomyomas in the Upper Gastrointestinal Tract. Visc Med. 2020 Aug;36(4):318-324
9. Nishida T, Kumano S, Sugiura T et al. Multidetector CT of high-risk patients with occult gastrointestinal stromal tumors. AJR Am. J. Roentgenol. 2003; 180: 185–9.
10. Palazzo L, Landi B, Cellier C, Cuillerier E, Roseau G, Barbier JP. Endosonographic features predictive of benign and malignant gastrointestinal stromal cell tumours. Gut. 2000;46:88-92.