MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA (GISTS) TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175

Trần Hoàng Cường1,, Đào Đức Tiến1
1 Viện Ung bướu & Y học hạt nhân-Bệnh viện Quân y 175

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mối liên quan giữa giải phẫu bệnh và tình trạng di căn trên bệnh nhân được chẩn đoán u mô đệm đường tiêu hóa (Gastrointernal Stromal Tumors – GISTs) điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán u mô đệm đường tiêu hóa điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 1/2022 đến tháng 9/2024. Kết quả: 61,3% bệnh nhân là nam giới; độ tuổi trung bình là 53,9 tuổi. 74,2% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng. 48,5% bệnh nhân phát hiện qua chụp cắt lớp vi tính ổ bụng. 45,2% bệnh nhân biểu hiện bệnh dạ dày. Kiểm định Chi square giữa chỉ số phân bào, đặc điểm mô học và tình trạng di căn cho p lần lượt p= 0,379 và p= 0,371. Kết luận: U mô đệm đường tiêu hoá hay gặp ở nam giới, độ tuổi trong khoảng 40-60, vị trí hay gặp là dạ dày. Không có sự liên quan giữa chỉ số phân bào, độ mô học với tình trạng di căn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Hùng Kiên (2017). Nghiên cứu kết quả điều trị u mô đệm đường tiêu hoá (GISTs) giai đoạn muộn bằng Imatinib tại Bệnh viện K. Luận văn Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
2. Akahoshi K, Oya M, Koga T, Shiratsuchi Y (2018) Current clinical management of gastrointestinal stromal tumor. World J Gastroenterol. 2018 Jul 14;24(26):2806-2817. doi: 10.3748/wjg.v24.i26.2806. PMID: 30018476; PMCID: PMC6048423.
3. Nguyễn, T. P., Nguyễn, T. Đức, & Dương, T. L. (2024). Đánh giá kết quả điều trị imatinib trên bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa (GISTs) tại bệnh viện K. Tạp Chí Y học Việt Nam, 538(3). https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9567
4. Gia Anh, P., & Hồng Sơn, T.(2021). Đặc điểm lâm sàng ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô được phẫu thuật tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức trong 10 năm. Tạp Chí Y học Việt Nam, 498(2). https://doi.org/10.51298/vmj. v498i2.194
5. Jumniensuk C, Charoenpitakchai M. (2018) Gastrointestinal stromal tumor: clinicopathological characteristics and pathologic prognostic analysis. World J Surg Oncol. 2018 Dec 3;16(1):231. doi: 10.1186/s12957-018-1532-1. PMID: 30509310; PMCID: PMC6277996.
6. Nguyen Cuong P, Thanh Xuan N, Xuan Tien T, Nhu Huy P, Nguyen Tuong P (2020). Histopathological Characteristics of Gastrointestinal Stromal Tumors in a Cohort of Vietnamese Patients. Clin Pathol. 2020 Nov 11;13:2632010X20972405. doi: 10.1177/ 2632010X20972405. PMID: 33241209; PMCID: PMC7672773.
7. IJzerman NS, van Werkhoven E, Mohammadi M, Hollander DD, Bleckman RF, Reyners AKL, Desar IME, Gelderblom H, Grünhagen DJ, Mathijssen RHJ, Steeghs N, van der Graaf WTA (2020). Sex differences in patients with gastrointestinal stromal tumours: do they exist and does it affect survival? ESMO Open. Dec;7(6):100649. doi: 10.1016/j.esmoop. 2022.100649. Epub 2022 Dec 6. PMID: 36493601; PMCID: PMC9808455.
8. Rong J, Chen S, Song C, Wang H, Zhao Q, Zhao R, He Y, Yan L, Song Y, Wang F, Xie Y (2020). The prognostic value of gender in gastric gastrointestinal stromal tumors: a propensity score matching analysis. Biol Sex Differ.Jul 23;11(1):43. doi: 10.1186/s13293-020-00321-8. PMID: 32703269; PMCID: PMC7376864.