PHẪU THUẬT THU GỌN VÚ SỬ DỤNG VẠT MANG PHỨC HỢP QUẦNG NÚM VÚ TRỤC MẠCH NGỰC TRONG

Thiết Sơn Trần 1, Thế Duy Trương 1, Thị Việt Dung Phạm 1, Thị Hồng Thúy Tạ 1, Hồng Chiến Vũ 2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Bài báo nhằm đánh giá đặc điểm vạt mang phức hợp quầng núm vú của động mạch ngực trong và kết quả sử dụng vạt mang phức hợp quầng núm vú trục mạch ngực trong trong phẫu thuật thu gọn vú phì đại. Tiến hành trên 30 bệnh nhân với 60 vú phì đại được thu gọn bằng vạt phức hợp quầng núm vú trục mạch ngực trong tại bệnh viện Xanh Pôn và bệnh viện Bạch Mai từ 01/2017 đến 06/2021. Mức độ phì đại nhiều, rất nhiều chiếm 45 vú (70%) và khổng lồ 14 vú (23,3%). Trên siêu âm doppler cầm tay: 100% động mạch ngực trong cho nhánh nuôi vào quầng núm vú từ các phía: trên (11,67%), trên trong (75%) và trong (13,33%). 20 động mạch vú trong của 10 bệnh nhân được khảo sát trên phim MSCT, nhánh vào quầng núm vú chủ yếu thuộc KLS II, III, 95% có đường kính mạch trên 1,5mm. Vạt phức hợp quầng núm vú trục mạch ngực trong thiết kế dưới 3 dạng theo hướng vào quầng núm vú của trục mạch: 45/60 (75%) cuống trên trong, 7/60 (11,67%) cuống trên, 8/60 (13,33%) cuống trong. 45/60 (75%) Vạt có tỷ lệ dài/rộng > 2/1, lớn nhất tới 4,43/1. 100% Quầng núm vú sống. 14/60 quầng núm vú (23,3%) bị rối loạn cảm giác. Sau 3 tháng, 8/14 quầng núm vú rối loạn cảm giác được phục hồi. Tóm lại, động mạch ngực trong rất đáng tin cậy trong cấp máu quầng núm vú. Thu gọn vú sử dụng vạt mang phức hợp quầng núm vú trục mạch ngực trong đảm bảo sức sống và di chuyển linh động quầng núm vú, có thể áp dụng cho mọi mức độ vú phì đại.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Trần Thiết Sơn (2006). Tạo hình vú phì đại và sa trễ, Bài giảng phẫu thuật tạo hình, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Thorek M. (1989). Possibilities in reconstruction of the human form. Aesthetic plastic surgery, 13, 55–58.
3. Schwarzmann E. (1977). Die technik der mammaplastik: The technique of mammaplasty. 59, 107–111.
4. Hammond D.C. và Loffredo M. (2012). Breast reduction. Plast Reconstr Surg, 129(5), 829e–839e.
5. Kim D.H., Kim C.W., Lee J.W. và cộng sự. (2019). Distribution of internal thoracic artery perforators: A clincal anatomy study. Clin Anat, 32(4), 471–475.
6. Michelle le Roux C., Kiil B.J., Pan W.-R. và cộng sự. (2010). Preserving the neurovascular supply in the Hall-Findlay superomedial pedicle breast reduction: an anatomical study. Journal of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery, 63(4), 655–662.
7. O’Dey D. mon, Prescher A., và Pallua N. (2007). Vascular reliability of nipple-areola complex-bearing pedicles: an anatomical microdissection study. Plast Reconstr Surg, 119(4), 1167–1177.
8. McGregor I.A. và Morgan G. (1973). Axial and random pattern flaps. Br J Plast Surg, 26(3), 202–213.