ĐÓNG ĐINH NỘI TUỶ KÍN ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY VỚI ĐƯỜNG MỔ CẠNH NGOÀI GÂN BÁNH CHÈ

Nguyễn Văn Việt1,, Lê Mạnh Sơn2, Đỗ Mạnh Thắng1
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật đường mổ cạnh ngoài gân bánh chè ứng dụng đóng đinh nội tuỷ kín điều trị gãy thân xương chày tại bệnh viện Việt Tiệp và so sánh hiệu quả của đường mổ này với đường mổ xuyên gân bánh chè truyền thống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích hồi cứu 45 bệnh nhân gãy kín thân xương chày được đóng đinh nội tuỷ có chốt không mở ổ gãy tại bệnh viện Việt Tiệp với đường mổ cạnh ngoài gân bánh chè (n = 23) hoặc đường mổ xuyên gân bánh chè (n = 22) từ 01/2023 - 01/2024. Nội dung nghiên cứu bao gồm thời gian phẫu thuật, số lần chụp X-quang trong phẫu thuật, tỷ lệ thành công của nắn chỉnh kín, độ chính xác của điểm vào đinh trên phim thẳng và nghiêng, tỷ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật, thời gian liền xương, điểm đau NRS, tầm vận động khớp gối và chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm. Kết quả: Không ghi nhận biến chứng nào xảy ra trong và sau mổ. Nhóm đường mổ cạnh ngoài gân bánh chè có kết quả tốt hơn đáng kể: thời gian phẫu thuật ngắn hơn và số lần chụp X-quang trong phẫu thuật ít hơn so với nhóm đường mổ xuyên gân bánh chè (P < 0,05). 100% bệnh nhân trong nhóm đường mổ cạnh ngoài gân bánh chè đều đạt được nắn chỉnh kín, trong khi 5 trường hợp trong nhóm đường mổ xuyên gân bánh chè cần nắn chỉnh mở. Độ chính xác của điểm vào đinh trên phim chụp thẳng và nghiêng tốt hơn với đường mổ cạnh ngoài gân bánh chè (P < 0,05). Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về thời gian liền xương (P > 0,05). Tại 3 và 12 tháng sau phẫu thuật, nhóm đường mổ cạnh ngoài gân bánh chè cho điểm Lysholm và NRS tốt hơn so với đường mổ xuyên gân bánh chè (P < 0,05). Hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể về tầm vận động khớp gối (P > 0,05). Kết luận: Đường mổ cạnh ngoài gân bánh chè ứng dụng đóng đinh nội tuỷ kín điều trị gãy thân xương chày cho thấy kết quả khả quan, đặc biệt với tư thế bán duỗi gối phù hợp với các ổ gãy cao hoặc gãy phức tạp nhiều tầng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Duan X, Al-Qwbani M, Zeng Y, Zhang W, Xiang Z. Intramedullary nailing for tibial shaft fractures in adults. Cochrane Database Syst Rev. 2012;1:Cd008241
2. McAndrew CM, Ricci WM, Miller AN, Avery MC. Distal tibial Intramedullary Nailing using an Extraarticular, lateral Parapatellar Approach in the Semiextended position. J Orthop Trauma. 2018;32(Suppl 1):S34–5
3. Karachalios T, Babis G, Tsarouchas J, Sapkas G, Pantazopoulos T. The clinical performance of a small diameter tibial nailing system with a mechanical distal aiming device. Injury. 2000;31:451–9
4. Tornetta P 3rd, Collins E. Semiextended position of intramedullary nailing of the proximal tibia. Clin Orthop Relat Res. 1996:185–9
5. Bleeker NJ, Reininga IHF, van de Wall BJM, Hendrickx LAM, Beeres FJP, Duis KT, et al. Difference in Pain, Complication Rates, and clinical outcomes after Suprapatellar Versus Infrapatellar Nailing for Tibia fractures? A systematic review of 1447 patients. J Orthop Trauma. 2021;35:391–400
6. Kubiak EN, Widmer BJ, Horwitz DS. Extra-articular technique for semiextended tibial nailing. J Orthop Trauma. 2010;24:704–8
7. Singh AK, Sait S, Khan Y, Al-Obaidi B, Bhattacharya R. Supra-patellar nailing for isolated closed tibial shaft fractures: medium term functional outcomes from an academic level 1 trauma centre. Injury. 2020;51:1642–6
8. Cao X, Meng X, Cui H. al. e. A Meta-analysis of Suprapatellar and Infrapatellar approaches for Intramedullary nailing fixation of tibial shaft fractures. Chin J Orthop Surg. 2023;31:331–5
9. Bakhsh WR, Cherney SM, McAndrew CM, Ricci WM, Gardner MJ. Surgical approaches to intramedullary nailing of the tibia: comparative analysis of knee pain and functional outcomes. Injury. 2016;47:958–61
10. Tornetta P 3rd, Riina J, Geller J, Purban W. Intraarticular anatomic risks of tibial nailing. J Orthop Trauma. 1999;13:247–51