ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY THỦNG

Thái Nguyên Hưng1,, Viên Đình Bình2
1 Bệnh viện K
2 Bệnh viện Ung Bướu Thanh Hóa

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân UTDD thủng. 2. Kết quả chẩn đoán ung thư dạ dày thủng. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Kết quả nghiên cứu: 35 BN thủng UTDD, nam 28 BN, nữ 7 BN; Tuổi TB 65,2 T, Tỷ lệ nam/nữ 4/1. 8/35 BN (22,9%) có TS loét DD-TT  hoặc  khâu thủng ổ loét DD-TT; 3/35 BN (8,6%) đã khâu thủng UTDD hay nối vị tràng do UTDD. Lâm sàng: 26/35 BN (74,3%) đau bụng dữ dội, đột ngột; 2/35 BN (5,7%)  đau bụng có sốt; 4/35 BN (11,4%) đau bụng có XHTH; Khám 24 /35 BN (68,%) bụng co cứng; Xét nghiệm: 16/35 BN (45,7%) thiếu máu nặng và trung bình; 25/35 BN (71,4%) BC tăng > 10.000 G/L. XQ bụng 22/35 BN có liềm hơi (62,9%); CLVT 22/35 BN (62,9%) có dịch, khí OB; 1 có khí ở HCMN; 1 BN có ổ apxe cạnh bờ cong lớn; 9 BN không có dịch, khí OB (thủng bít). Chẩn đoán UTDD trước mổ 14 /35 (40,0%); 22/35 BN (62,86% ) được mổ ≤ 24 h; 4/35 BN (11,4%) được mổ > 24h; Thủng bít 9/35 BN (25,7%); Kích thước lỗ thủng TB  2,386 cm, KT khối UTDD TB 6,45 cm. Kết luận: 1. Đặc điểm chung, lâm sàng, cận LS: - 35 BN; Tuổi TB 65,2 T; Nam 80,0%, nữ 20,0%;  Tỷ lệ nam nữ 4/1. - Đặc điểm tiền sử: 8/35(22,9%) loét DD-TT hoặc đã khâu thủng DD-TT; 3/35 (8,6%) đã khâu thủng UTDD hoặc nối vị tràng (UTDD di căn phúc mạc, hẹp môn vị),1/33 UT trực tràng đã PT;1 mổ bắc cầu chủ vành. - Đặc điểm  LS, CLS: Đau bụng đột ngột, dữ dội 26/35 BN (74,3%), đau bụng kèm sốt 2/35 (5,7%). Co cứng thành bụng 68,6%; 4/35 BN có XHTH (11,4%); Thiếu máu nặng và TB: 16/35  (45,7%); BC > 10.000 G/L 25/35 BN (71,4%). XQ có liềm hơi 68,6% (24/35 BN). CLVT bụng: 33/35 BN (94,3%): 22/35 BN (62,85%) có khí và dịch tự do trong OB, 1 BN apxe cạnh BCL, 1BN khí HCMN, 9/35 BN (25,74%) không có khí OB. 2. Chẩn đoán: Thủng bít 25,7% (9/35); thủng vào OB tự do 68,6% (24/35), 2 BN thủng vào hậu cung mạc nối (HCMN) hay tạo thành ổ apxe. Số BN được mổ ≤24h là 22/35 BN (62,86%); Số BN mổ >24h là 4/35 BN (11,4%). UTDD thủng bít (mổ phiên) 9/35BN (25,74%) 


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Thái Nguyên Hưng, Bùi Thanh Thiện (2021): Đánh giá kết quả điều tri phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa cao do ung thư hang môn vị dạ dày. Y Học Việt nam. Tháng 7, Số 2(504); 223-228.
2. Hironnori TSUIMOTO et Al. Outcome after emergency surgery in patients with a free perfogation caused by gastric cancer: Experimental and Therapeutic Medicine 1: 199-203, 2010).
3. Cetin Kotan et al: An analysis of 13 patients with perforated gastric carcinoma: A surgeon's nightmare. World Journal of Emergency Surgery 2008 3:17.
4. Franco Roviello et al. Perforated gastric carcinoma: a report of 10 cases and review of the literature.World J Sur Oncol 2006.4:19).
5. Junlin Zhang et al: Short and long-term outcomes of one stage versus two-stage gastrectomy for perforated gastric cancer: a multicenter retrospective propensy score-matched study) .World Journal of Surgical Oncology (2024) 22:7).
6. Thai Nguyên Hưng, Trần Xuân Dũng. Đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ và điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày phối hợp với loét tá tràng. Y Học Viêt Nam, tháng 6, 2024 (3): 355-359.
7. Ker-Kan Tan et Al. Emergency surgery for perforated gastric malignancy: an institution's experience and review of the literature.
8. Trần Thiện Trung (2014): Ung thư dạ dày: Bệnh sinh, chẩn đoán, điều trị. NXB Y học.