ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT HOẠI TỬ CHỎM XƯƠNG ĐÙI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Điều trị phẫu thuật hoại tử chỏm xương đùi ở trẻ em đã được thực hiện từ lâu tại Việt Nam với hiệu quả lâm sàng khả quan; tuy nhiên, số lượng nghiên cứu đánh giá kết quả lâu dài để xác định hiệu quả và biến chứng của phương pháp phẫu thuật còn hạn chế. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật điều trị hoại tử chỏm tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca 33 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị hoại tử chỏm xương đùi ở khoa Nhi, Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình thành phố Hồ Chí Minh với thời gian theo dõi sau phẫu thuật ≥ 24 tháng. Phân loại trước mổ theo Herring và đánh giá kết quả theo phân loại chức năng của Harris và phân loại hình thái chỏm xương đùi của Stulberg. Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân bị hoại tử chỏm xương đùi được phẫu thuật chủ yếu trên 6 tuổi (90,4 %), phân độ nặng theo Herring (phân độ B/C chiếm tỷ lệ 42,9% và C chiếm tỷ lệ 45,1%). Thời gian theo dõi trung bình là 6,1 (4-8 năm). Theo phân loại Stulberg, loại IV,V chiếm tỉ lệ 38,9%; loại C cho kết quả 8/11 (73%) bệnh nhân được xếp loại Stulberg IV,V nếu phẫu thuật ở giai đoạn phân mảnh và 2/3 (66,7%) bệnh nhân được xếp loại Stulberg IV,V nếu phẫu thuật giai đoạn tái tạo. Kết quả chức năng theo thang điểm Harris, 90,6% bệnh nhân đạt mức "rất tốt" và 9,4% ở mức "tốt". Kết luận: Phẫu thuật đã mang lại kết quả tích cực trong việc cải thiện chức năng khớp háng, tuy nhiên ghi nhận 3 trường hợp đi khập khiểng do chiều dài chân chênh lệch ≥ 2cm. Phẫu thuật ở trẻ trên 8 tuổi, tổn thương Herring C tiên lượng xấu hơn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hoại tử chỏm xương đùi, Đục xương sửa trục xương đùi, Đục xương chậu 3 nơi, Phẫu thuật Salter
Tài liệu tham khảo

2. Balasa V.V., Gruppo R.A., Glueck C.J. và cộng sự. (2004). Legg-Calve-Perthes disease and thrombophilia. J Bone Joint Surg Am, 86(12), 2642–2647.

3. Choi I.H., Yoo W.J., Cho T.-J. và cộng sự. (2011). The role of valgus osteotomy in LCPD. J Pediatr Orthop, 31(2 Suppl), S217-222.

4. Friedlander J.K. và Weiner D.S. (2000). Radiographic results of proximal femoral varus osteotomy in Legg-Calvé-Perthes disease. J Pediatr Orthop, 20(5), 566–571.

5. Herring J.A. (2021), Tachdjian’s Pediatric Orthopaedics: From the Texas Scottish Rite Hospital for Children, 6th edition: 2-Volume Set, Elsevier, Philadelphia, PA.

6. Herring J.A., Kim H.T., và Browne R. (2004). Legg-Calve-Perthes disease. Part II: Prospective multicenter study of the effect of treatment on outcome. J Bone Joint Surg Am, 86(10), 2121–2134.

7. Hung N.N., Duc H.H., và Anh L.T. (2020). The Incomplete Proximal Femoral Osteotomy for Legg-Calvé-Perthes Disease in Children. Int J Orthop, 7(4), 1335–1345.

8. Thompson G.H. (2011). Salter Osteotomy in Legg- Calvé-Perthes Disease. J Pediatr Orthop, 31, S192.

9. Yavuz U., Demir B., Yildirim T. và cộng sự. (2014). Salter innominate osteotomy in the treatment of late presentation Perthes disease. Hip Int J Clin Exp Res Hip Pathol Ther, 24(1), 39–43.

10. Wiig O., Terjesen T., và Svenningsen S. (2008). Prognostic factors and outcome of treatment in Perthes’ disease: a prospective study of 368 patients with five-year follow-up. J Bone Joint Surg Br, 90(10), 1364–1371.
