ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI GIỮA DINH DƯỠNG TĨNH MẠCH VÀ TIÊU HÓA Ở TRẺ DƯỚI 1500G TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH

Nguyễn Trần Thị Huyền Dung1,2,, Nguyễn Thu Tịnh1,3, Nguyễn Thanh Thiện3, Nguyễn Thanh Hiền2
1 Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Nhân dân Gia Định
3 Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tối ưu hóa dinh dưỡng là nền tảng của chăm sóc sau sinh để ngăn ngừa chậm tăng trưởng ở trẻ non tháng. Hiệu chỉnh, chuyển đổi giữa dinh dưỡng tĩnh mạch và tiêu hóa trong giai đoạn đầu sau sinh có thể liên quan với chậm tăng trưởng. Chưa có hướng dẫn rõ ràng cho việc chuyển đổi nên có sự khác biệt giữa các đơn vị hồi sức cơ sinh. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm và ảnh hưởng của dinh dưỡng ở giai đoạn này lên chậm tăng trưởng lúc 28 ngày tuổi. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi tiến cứu trên trẻ <32 tuần thai và CNLS <1500 g nhập khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/08/2022 đến 30/04/2024. Kết quả: Có 83 trẻ <32 tuần thai và CNLS <1500 g phù hợp tiều chuẩn chọn vào. Tuần tuổi thai trung bình là 27,6 ± 1,7 tuần. CNLS trung bình là 1026,8 ± 200,3g và trung bình ngày đạt CNLS là 13,0 ± 5,2 ngày. Tỉ lệ CTT tăng từ 2 (2,4%) lúc sinh lên 47 (56,7%) trẻ lúc 28 ngày tuổi. Dựa trên tính toán, thành phần các yếu tố đa lượng phù hợp với các khuyến cáo gần đây. Tại thời điểm chuyển tiếp hình thức dinh dưỡng vào khoảng 13 ngày tuổi, năng lượng mà trẻ thực sự hấp thụ được có thể thấp hơn so với tính toán dựa trên thành phần dinh dưỡng, do khả năng hấp thụ từ đường tiêu hóa còn chưa tốt nhưng đã giảm năng lượng từ dinh dưỡng tĩnh mạch. Kết luận: Cần có sự điều chỉnh thích hợp thành phần dinh dưỡng dựa trên năng lượng thực tế trẻ nhận được trong giai đoạn chuyển giao dinh dưỡng tĩnh mạch sang tiêu hóa.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Embleton ND, Wood CL, Tinnion RJ. Catch up Growth and the Developmental Origins of Health and Disease (DOHaD) in Preterm Infants. In: Patole S, ed. Nutrition for the Preterm Neonate: A Clinical Perspective. Springer Netherlands; 2013:269-290.
2. Phạm Lê Mỹ Hạnh, Nguyễn Thu Tịnh. Đặc điểm dinh dưỡng và mối liên quan với chậm tăng cân của trẻ có cân nặng khi sinh dưới 1250 gram tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1. Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm. 2020;16(6):27-35.
3. Nguyễn Duy Tân, Phạm Diệp Thùy Dương, Bùi Quang Vinh. Đặc điểm nuôi dưỡng trẻ non tháng - nhẹ cân trong chương trình hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ tại khu cách ly khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2. Y Học TP Hồ Chí Minh. 2018;22(phụ bản số 1):222-228.
4. Leksomono N, Sutomo R, Haksari EL. Predictors of early growth failure in preterm, very low birth weight infants during hospitalization. Paediatrica Indonesiana. 2019;59(1):44-50.
5. Lee SM, Kim N, Namgung R, Park M, Park K, Jeon J. Prediction of Postnatal Growth Failure among Very Low Birth Weight Infants. Sci Rep. 2018;8(1):3729.
6. Fenton TR, Kim JH. A systematic review and meta-analysis to revise the Fenton growth chart for preterm infants. BMC Pediatrics. 2013;13(1):59.
7. Khan Z, Morris N, Unterrainer H, Haiden N, Holasek SJ, Urlesberger B. Effect of standardized feeding protocol on nutrient supply and postnatal growth of preterm infants: A prospective study. NPM. 2018;11(1):11-19.
8. Wang L, Lin XZ, Shen W, et al. Risk factors of extrauterine growth restriction in very preterm infants with bronchopulmonary dysplasia: a multi-center study in China. BMC Pediatrics. 2022;22(1):363.