ĐẶC ĐIỂM XƯƠNG SỌ-MẶT THEO PHÂN TÍCH RICKETTS Ở TRẺ TỪ 10-12 TUỔI HẠNG II DO LÙI XƯƠNG HÀM DƯỚI TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số chỉ số kết cấu sọ mặt trên trẻ từ 10-12 tuổi sai lệch hạng II do lùi xương hàm dưới bằng phương pháp phân tích Ricketts tại Thành phố Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 78 đối tượng hạng II có lùi xương hàm dưới (43 nam và 35 nữ) bằng phương pháp phân tích phim sọ nghiêng Ricketts trên phần mềm vẽ phim VNCEPH. Kết quả: Chiều dài nền sọ trước (Cc-N) là 53,36±2,29mm; chiều dài nền sọ sau (Po-PtV) là 37,29±2,14mm; độ lệch nền sọ (BaN/FH) là 24,17±2,790; chiều cao mặt toàn bộ (BaN/XiPm) là 58,05±2,760; chiều cao tầng mặt dưới (ANS-Xi-Pm) là 46,92±2,430; góc mặt phẳng hàm dưới (GoMe/FH) (32,26±2,570), chiều dài thân xương hàm dưới (Xi-Pm) (54,10±3,29mm), góc cung hàm dưới (DcXi/XiPm) (37,00±2,840); độ sâu hàm trên (N-A/FH) (90,01±2,490) và vị trí điểm A (Ba-N-A) (62,59±2,310), không có sự khác biệt giữa hai giới của các chỉ số này. Độ lồi mặt (AàNPog) (5,85±1,13mm), góc trục mặt (CcGn/BaN) (82,69±2,430) và độ sâu mặt (NPog/FH) (77,23±2,320) ở nữ lớn hơn nam có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Xương hàm dưới có xu hướng tăng trưởng xoay ra sau và xuống dưới, làm tăng nặng tình trạng lùi hàm dưới, hạn chế sự tăng trưởng ra trước của xương hàm dưới.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Phân tích Ricketts, phim sọ nghiêng, hạng II xương
Tài liệu tham khảo

2. Tae Soo Park (1984). A longitudinal cephalometric study of craniofacial growth of Korean children, Korean Journal of Orthodontics, 14(2), 217-231.

3. Hideyuki Kato, Satoshi Fujii (1988). Application of the Ricketts Analysis to Children in the Primary Dentition: Second Report: A Study of Annual Growth, The Japanese Journal of Pediatric Dentistry, 26, 755-768.

4. Đống Khắc Thẩm, Hoàng Tử Hùng (2009). Tương quan giữa chiều dài nền sọ trước với xương hàm trên, xương hàm dưới và chiều cao tầng mặt, nghiên cứu dọc trên phim đo sọ ở trẻ từ 3-13 tuổi. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), 10-15.

5. Lê Võ Yến Nhi, Hoàng Tử Hùng (2011). Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt Nam từ 10 -14 tuổi theo phân tích Ricketts. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), 21-30.

6. Lê Nguyên Lâm, Nguyễn Bắc Hùng (2014). Sự tăng trưởng của xương hàm dưới ở trẻ từ 12 – 15 tuổi theo phân tích Ricketts, Tạp chí Y học thực hành, 6(923), 67–71.

7. Phạm Cao Phong, Lê Gia Vinh, Võ Trương Như Ngọc (2016). Một số đặc điểm kết cấu sọ mặt ở nhóm học sinh người Việt lứa tuổi 11 trên phim sọ nghiêng, Tạp chí Y Học Việt Nam, 439(1), 36-40.

8. Phạm Cao Phong, Lê Gia Vinh (2016). Sự phát triển và sự xoay của xương hàm dưới lứa tuổi 11-12 trên phim sọ nghiêng, Tạp chí Y Học Việt Nam, 453(1), 7-9.

9. Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Thu Phương và cộng sự (2017). Đặc điểm sọ mặt ở một nhóm trẻ người Kinh 7 tuổi trên phim sọ nghiêng theo phân tích Ricketts, Tạp chí Y dược học quân sự, 42, 369-375.

10. Eun-ju Bae (2013). Changes in longitudinal craniofacial growth in subjects with normal occlusions using the Ricketts analysis, The Korean Journal of Orthodontics, 71-79.
