SO SÁNH NHỮNG THAY ĐỔI TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TRÊN SIÊU ÂM VÀ XẠ HÌNH THẬN Ở TRẺ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ Ứ NƯỚC THẬN BẨM SINH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI HỖ TRỢ SAU PHÚC MẠC 1 TROCAR
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá một số thay đổi trước và sau phẫu thuật trên siêu âm và xạ hình thận ở trẻ được điều trị ứ nước thận do hẹp khúc nối bể thận niệu quản bằng phẫu thuật nội soi hỗ trợ sau phúc mạc 1 trocar. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu hồ sơ của 70 bệnh nhân dưới 5 tuổi được chẩn đoán ứ nước thận bẩm sinh do hẹp khúc nối niệu quản bể thận và được phẫu thuật bằng nội soi hỗ trợ sau phúc mạc 1 trocar từ tháng 1/2011 đến tháng 6/2013. Các bệnh nhân đều được chẩn đoán ứ nước thận bẩm sinh do hẹp khúc nối bể thận niệu quản bằng các thăm dò hình ảnh như siêu âm, chụp niệu đồ tĩnh mạch, MRI hệ tiết niệu, xạ hình. Đánh giá kết quả sau mổ 6 tháng dựa trên siêu âm đo đường kính trước sau của bể thận, dày nhu mô, chức năng thận và đồ thị bài tiết nước tiểu trên xạ hình thận. Các thông số về tuổi, giới, kích thước của bể thận trên siêu âm và đặc điểm bài tiết nước tiểu trên xạ hình thận trước và sau phẫu thuật được ghi lại. Kết quả: 70 hồ sơ phù hợp trong thời gian nghiên cứu; 65 trẻ nam (92,86%), 5 trẻ nữ (7,14%); tuổi từ 1 tháng đến 5 tuổi (tuổi trung bình là 22,9 ±18,6 tháng). 100% bệnh nhân được làm siêu âm trước mổ. Kích thước bể thận trung bình trước mổ là 34,3±8,1mm (từ 25mm đến 50mm), nhu mô thận là 4,2±1,0mm; mỏng nhất là 2,5mm, dày nhất là 7mm. 56/70 (80%) bệnh nhân được làm xạ hình thận trước mổ. Chức năng thận trung bình trước mổ 47,9±9,8%. 36/56 (64,3%) bệnh nhân có đường cong bài tiết dạng tích lũy, 20/56 (35,7%) bệnh nhân có đồ thị dạng chậm bài tiết nước tiểu. Không có trường hợp nào có đồ thị bài tiết bình thường. Có 51/ 68 (75%) bệnh nhân có theo dõi được sau 6 tháng và đều được làm siêu âm. Kích thước bể thận trung bình sau mổ là 14,3±5,1mm (từ 5mm đến 31mm). Giá trị trung bình của dày nhu mô thận sau mổ là 7,6±1,8mm, mỏng nhất là 5mm, dày nhất là 13mm. Có 33 bệnh nhân được làm xạ hình thận sau mổ. Giá trị trung bình của chức năng thận sau mổ trên xạ hình thận là 50,6±6%, 19/33 (57,6%) bệnh nhân có đường cong bài xuất nước tiểu bình thường. Kết luận: Siêu âm và xạ hình thận là hai thăm dò cần thiết để theo dõi và đánh giá kết quả phẫu thuật ứ nước thận bẩm sinh do hẹp khúc nối bể thận niệu quản.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ứ nước thận, hẹp khúc nõi bể thận niệu quản, mổ nội soi tạo hình khúc nối
Tài liệu tham khảo

2. Bansal R, Ansari MS, Srivastava A, Kapoor R. Long-term results of pyeloplasty in poorly functioning kidneys in the pediatric age group. J Pediatr Urol. 2012;8(1):25-8.

3. Chertin B, Pollack A, Koulikov D, Rabinowitz R, Shen O, Hain D, et al. Does renal function remain stable after puberty in children with prenatal hydronephrosis and improved renal function after pyeloplasty? J Urol. 2009;182(4 Suppl):1845-8.

4. Tabel Y, Haskologlu ZS, Karakas HM, Yakinci C. Ultrasonographic screening of newborns for congenital anomalies of the kidney and the urinary tracts. Urol J. 2010;7(3):161-7.

5. Shokeir AA, El-Sherbiny MT, Gad HM, Dawaba M, Hafez AT, Taha MA, et al. Postnatal unilateral pelviureteral junction obstruction: impact of pyeloplasty and conservative management on renal function. Urology. 2005;65(5):980-5; discussion 5.

6. Matsumoto F, Shimada K, Kawagoe M, Matsui F, Nagahara A. Delayed decrease in differential renal function after successful pyeloplasty in children with unilateral antenatally detected hydronephrosis. Int J Urol. 2007;14(6):488-90.

7. Yang Y, Hou Y, Niu ZB, Wang CL. Long-term follow-up and management of prenatally detected, isolated hydronephrosis. J Pediatr Surg. 2010;45(8):1701-6.

8. Ylinen E, Ala-Houhala M, Wikstrom S. Outcome of patients with antenatally detected pelviureteric junction obstruction. Pediatr Nephrol. 2004;19(8):880-7.

9. Kaneyama K, Yamataka A, Someya T, Itoh S, Lane GJ, Miyano T. Magnetic resonance urographic parameters for predicting the need for pyeloplasty in infants with prenatally diagnosed severe hydronephrosis. J Urol. 2006;176(4 Pt 2):1781-4; discussion 4-5.

10. Abdelazim IA, Abdelrazak KM, Ramy AR, Mounib AM. Complementary roles of prenatal sonography and magnetic resonance imaging in diagnosis of fetal renal anomalies. Aust N Z J Obstet Gynaecol. 2010;50(3):237-41.
