KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY CỔ LỒI CẦU VÀ DƯỚI LỒI CẦU XƯƠNG HÀM DƯỚI DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Vũ Trung Trực1,2,, Trần Ngọc Sơn2,3, Trần Ngọc Sơn2,3, Lê Văn Quý4
1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Dược – ĐH Quốc gia Hà Nội
3 Bệnh viện E
4 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang, kết quả điều trị bảo tồn hay phẫu thuật kết hợp xương bệnh nhân gãy cổ lồi cầu và dưới lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân gãy cổ lồi cầu và dưới lồi cầu được điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 1/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 2,6/1; chủ yếu ở nhóm tuổi 18 – 39 (83,6%); phần lớn nguyên nhân gây chấn thương là do tai nạn giao thông (85,2%). Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là đau chói trước nắp tai (98,4%), sai khớp cắn (96,7%) và há miệng hạn chế (98,4%). Tỷ lệ tương đương giữa gãy cổ lồi cầu (49,2%) và dưới lồi cầu (50,8%). Điều trị theo mức độ di lệch của Bhagol: tất cả bệnh nhân gãy di lệch độ I được điều trị bảo tồn, nhóm gãy di lệch độ II chủ yếu được điều trị bảo tồn (77,3%), nhóm gãy di lệch độ III chủ yếu điều trị phẫu thuật (87,5%). Kết quả điều trị: Nhóm gãy di lệch độ I điều trị bảo tồn có kết quả khả quan. Nhóm gãy di lệch độ II được phẫu thuật có kết quả tốt hơn về khớp cắn, đường há miệng, tương đương về độ há miệng tối đa và mức ăn nhai so với những trường hợp điều trị bảo tồn. Nhóm gãy di lệch độ III được phẫu thuật có kết quả tốt hơn đáng kể so với điều trị bảo tồn. Kết luận: Chấn thương gãy cổ lồi cầu và dưới lồi cầu xương hàm dưới thường gặp ở nam giới, độ tuổi từ 18 – 39. Kết quả điều trị nhóm gãy di lệch độ I điều trị bảo tồn có kết quả tốt, nhóm gãy di lệch độ III được điều trị phẫu thuật kết quả tốt hơn bảo tồn, nhóm gãy di lệch độ II không có khác biệt đáng kể giữa hai phương pháp điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Trần Văn Trường, Trương Mạnh Dũng. Tình hình chấn thương hàm mặt tại Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội trong 11 năm từ 1988 - 1998. Y học Việt Nam. 1999;số 10-11:71-73.
2. Lê Thị Thu Hải, Nguyễn Đình Thành, Nguyễn Thị Hồng Minh. Đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết quả điều trị bảo tồn gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương có sử dụng vít neo chặn. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. 2021;16(3):68 - 93.
3. Nguyễn Quang Đức. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X-quang gãy lồi cầu xương hàm dưới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy. 2022;17(8)
4. Amir Tabatabaee, Amin Javanbakht, Meysam Mohammadi Khah, Mehrdad Shahsavari-Pour, Farnaz Dehabadi. Comparison of therapeutic results of closed and open repair of mandibular condylar fractures. Int J Burn Trauma 2021:11(5):385-390.
5. Nihal Durmus Kocaaslan, Beyza Karadede Ünal, Melekber Çavuş Özkan, Berşan Karadede, Özhan Çelebiler. Comparison of different treatment techniques in the mandibular condyle fracture. Ulus Travma Acil Cerrahi Derg. Jan, 2022;28(1):99-106.
6. Neff A, Cornelius CP, Rasse M, et al. The comprehensive AOCMF classifcation system: condylar process fractures: level 3 tutorial. Craniomaxillofac Trauma Reconstr. 2014;7(1):44–58.
7. Bhagol A, Singh V, Kumar I, Verma A. Prospective evaluation of a new classification system for the management of mandibular sub-condylar fractures. J Oral Maxillofac Surg 2011;69:1159–1165.
8. Gupta K, Kohli A, Katiyar A, Singh G, Sakar B. Paediatric Condylar Fracture. Rama Univ J Dent Sci. 2015;2(4):23-26.
9. Vũ Trung Trực, Lê Trung Kiên, Nguyễn Tấn Văn (2024). Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy lồi cầu xương hàm dưới. Y học Việt Nam, 540:7 (1), tr 12-15. https://doi.org/10.51298/ vmj.v540i1.10219