KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN MUỘN BẰNG PHẪU THUẬT MỔ MỞ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Nguyễn Hoàng1,, Lê Công Lý Hùng2
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày (UTDD) giai đoạn muộn bằng phẫu thuật mổ mở điều trị ung thư biêu mổ dạ dày tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu gồm 35 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định ung thư dạ dày, được phẫu thuật cắt dạ dày mổ mở tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,71 ± 13,39, thấp nhất: 39 tuổi, cao nhất: 91 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất là trên 60 tuổi, chiếm 68,57%. Nam hay gặp hơn nữ, tỉ lệ nam/nữ = 1,92/1. Đau bụng thượng vị là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất chiếm 85,71% trường hợp. Thời gian mổ trung bình là 153,94 ± 60,63 phút, bệnh nhân được phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày chiếm nhiều nhất với tỉ lệ 68,57%, có 8,57% bệnh nhân phải cắt dạ dày mở rộng, phần lớn được phục hồi lưu thông tiêu hóa kiểu Finsterer. Số hạch nạo vét được trong mổ trung bình là 33,35 ± 14,32 (9-69 hạch), số hạch di căn trung bình là 10,16 ± 9,33 trong đó số hạch chặng 1 di căn trung bình là 6,48 ± 5,63 hạch, số hạch di căn trung bình của chặng 2 là 3,88 ± 4,72 hạch. Thời gian sống thêm toàn bộ là 29,89 ± 1,41 (tháng), CI95% [21,13– 32,65], và thời gian sống thêm không bệnh là 8,88 ± 2,08 (tháng), CI95% [4,81-12,95]. Kết luận: Ung thư dạ dày biểu hiện triệu chứng lâm sàng thường không điển hình, tỉ lệ bệnh nhân thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn vẫn còn cao. Mổ mở cắt dạ dày, nạo vét hạch thường được áp dụng với trường hợp giai đoạn muộn hoặc có biến chứng mà không thể thực hiện được phẫu thuật nội soi. Đây là phẫu thuật an toàn có tỉ lệ biến chứng sau mổ rất giúp kéo dài thời gian sống thêm sau mổ cho người bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3): 209-249. doi:10.3322/caac.21660
2. Sekiguchi M, Oda I, Matsuda T, Saito Y. Epidemiological Trends and Future Perspectives of Gastric Cancer in Eastern Asia. Digestion. 2022;103(1):22-28. doi:10.1159/000518483
3. Ang TL, Fock KM. Clinical epidemiology of gastric cancer. Singapore Med J. 2014; 55(12):621-628. doi:10.11622/smedj.2014174
4. Gennari L, Bozzetti F, Bonfanti G, et al. Subtotal versus total gastrectomy for cancer of the lower two-thirds of the stomach: a new approach to an old problem. Br J Surg. 1986;73(7):534-538. doi:10.1002/bjs.1800730706
5. Cianchi F, Indennitate G, Trallori G, et al. Robotic vs laparoscopic distal gastrectomy with D2 lymphadenectomy for gastric cancer: a retrospective comparative mono-institutional study. BMC Surg. 2016;16(1):65. doi:10.1186/ s12893-016-0180-z
6. Catarci, M., et al., Lymph node retrieval and examination during the implementation of extended lymph node dissection for gastric cancer in a non-specialized western institution. Updates Surg, 2010. 62(2): p. 89-99.
7. Fujitani K, Kwang Yang H et al (2016), “Gastrectomy plus chemotherapy versus chemotherapy alone for advanced gastric cancer witha single non-curable factor (REGATTA): a phase 3, randomized controlled trial”, The Lancet Oncology, s1470-2045 (15), pp. 1-10.
8. Zhong Zhang J, Shan Lu H et al (2011), “Outcome of palliative total gastrectomy forstage IV proximal gastric cancer”, Am J Surg, 202(1), pp.
9. Park JH, Jeong SH, Lee YJ, et al. Comparison of long-term oncologic outcomes of laparoscopic gastrectomy and open gastrectomy for advanced gastric cancer: A retrospective cohort study. Korean J Clin Oncol. 2018;14:21-29.
10. Zhao LY, Zhang WH, Chen XZ, et al. Prognostic Significance of Tumor Size in 2405 Patients With Gastric Cancer: A Retrospective Cohort Study. Medicine (Baltimore). 2015;94(50): e2288.