KẾT QUẢ NGẮN HẠN PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ RỐN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN CỔ TRƯỚNG

Huỳnh Văn Linh1,, Đặng Trần Khiêm1, Trần Phùng Dũng Tiến1
1 Trường Y Dược, Đại học Trà Vinh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mở đầu: Thoát vị rốn được định nghĩa là thoát vị thành bụng ở rốn hoặc gần rốn. Theo Hội thoát vị Châu Âu vị trí thoát vị ở đường giữa từ 3 cm trên và dưới rốn. Tỉ lệ thoát vị rốn khoảng 2% dân số, tỉ lệ này gia tăng ở bệnh nhân xơ gan, béo phì. 20% bệnh nhân xơ gan có biểu hiện thoát vị rốn. Bệnh nhân có thoát vị rốn kèm bệnh cảnh xơ gan có nhiều rối loạn toàn thân nên việc điều trị gặp nhiều thách thức. Việc điều trị thoát vị rốn ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng vẫn còn nhiều tranh luận nhưng phương pháp phẫu thuật phục hồi thành bụng sớm, tránh khi có triệu chứng hoặc biến chứng được chấp nhận nhiều hơn. Kỹ thuật phục hồi thành bụng bằng khâu cân đơn thuần và đặt mảnh ghép nhân tạo tiếp cận theo hướng nội soi và mổ mở. Tuy nhiên, trong bối cảnh bệnh nhân xơ gan cổ trướng mổ mở vẫn chiếm ưu thế. Tỉ lệ biến chứng và tử vong là vấn đề cần được quan tâm. Các yếu tố giúp tiên lượng tỉ lệ biến chứng và tử vong sau mổ đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra hướng điều trị phù hợp trên từng bệnh nhân. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, báo cáo loạt ca bệnh 43 trường hợp phẫu thuật điều trị thoát vị rốn ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng từ 01/2018 đến 12/2022 tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu kết quả ngắn hạn sau phẫu thuật trong thời gian bệnh nhân nằm viện. Kết quả:  Đặc điểm giới tính nam chiếm đa số (79,1%). Độ tuổi trung bình 56,9 ± 10,7 tuổi  27 – 79 tuổi). 100% bênh nhân nhập viện có xuất hiện khối phồng ở rốn. Thoát vị kẹt và ấn đau khối thoát vị lần lượt 51,2% và 55,8%. Có 8/43 trường hợp (18,6%) có biến chứng vỡ khối thoát vị. Kích thước khối thoát vị trung bình 6,4 ± 5,1 cm (2 – 30 cm). Mức độ xơ gan đánh giá theo thang điểm MELD trung bình 16 ± 6,3 và tỉ lệ xơ gan mất bù trong nghiến cứu chiếm đa số (90,7%). Bệnh nhân được chỉ định mổ cấp cứu 37/43 trường hợp (86%). 100% được tiến hành mổ hở, phương pháp phục hồi thành bụng khâu cân đơn thuần 35/43 trường hợp (81,4%), đặt lưới onlay 4/43 trường hợp (9,3%), đặt lưới sublay 1/43 trường hợp (2,3%) và đặt lưới tiền phúc mạc 3/43 trường hợp (7%). Thời gian mổ trung bình 93 ± 37,2 phút (50 – 200 phút). Thời gian nằm viện trung bình 7 ± 3,2 ngày (2 – 17 ngày).Thời gian phục hồi lưu thông ruột sau mổ kéo dài hơn ở những bệnh nhân có điểm MELD ≥ 20 và có kích thước lỗ thoát vị trung bình, lớn. Có 13 trường hợp có biến chứng sau mổ, chiếm 30%. 2 trường hợp tử vong do chảy máu trong ổ bụng và viêm phúc mạc nặng chiếm 4,7%. Kết luận: Thoát vị rốn là một trong những biến chứng thường gặp ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng. Phẫu thuật điều trị trên nhưng bệnh nhân này có tỉ lệ biến chứng sau mổ và từ vong cao, liên quan đến vấn đề trì hoãn mổ, mức độ xơ gan, điểm MELD ≥ 20. Vì vậy bệnh nhân nên được chẩn đoán và phẫu thuật sớm để tránh các biến chứng ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hegazy AA. Anatomy and embryology of umbilicus in newborns: a review and clinical correlations. Front Med. Sep 2016;10(3):271-7. doi:10.1007/s11684-016-0457-8
2. Muysoms FE, Miserez M, Berrevoet F, et al. Classification of primary and incisional abdominal wall hernias. Hernia. Aug 2009;13(4):407-14. doi:10.1007/s10029-009-0518-x
3. Wang R, Qi X, Peng Y, et al. Association of umbilical hernia with volume of ascites in liver cirrhosis: a retrospective observational study. J Evid Based Med. Nov 2016;9(4):170-180. doi:10.1111/jebm.12225
4. Dabbas N, Adams K, Pearson K, Royle G. Frequency of abdominal wall hernias: is classical teaching out of date? JRSM Short Rep. Jan 19 2011;2(1):5. doi:10.1258/shorts.2010.010071
5. Salamone G, Licari L, Guercio G, et al. The abdominal wall hernia in cirrhotic patients: a historical challenge. World J Emerg Surg. 2018;13:35. doi:10.1186/s13017-018-0196-z
6. Marsman HA, Heisterkamp J, Halm JA, Tilanus HW, Metselaar HJ, Kazemier G. Management in patients with liver cirrhosis and an umbilical hernia. Surgery. Sep 2007;142(3):372-5. doi:10.1016/j.surg.2007.05.006
8. Juo YY, Skancke M, Holzmacher J, Amdur RL, Lin PP, Vaziri K. Laparoscopic versus open ventral hernia repair in patients with chronic liver disease. Surg Endosc. Feb 2017;31(2):769-777. doi:10.1007/s00464-016-5031-6
9. Bhangui P, Laurent A, Amathieu R, Azoulay D. Assessment of risk for non-hepatic surgery in cirrhotic patients. J Hepatol. Oct 2012;57(4):874-84. doi:10.1016/j.jhep.2012.03.037
10. Henriksen NA, Kaufmann R, Simons MP, et al. EHS and AHS guidelines for treatment of primary ventral hernias in rare locations or special circumstances. BJS Open. Apr 2020;4(2):342-353. doi:10.1002/bjs5.50252