U THẦN KINH ĐỆM TRÊN LỀU: ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 3 TESLA TRONG PHÂN BẬC

Nguyễn Đình Hiếu1,2,, Lê Thanh Dũng3,4, Nguyễn Duy Hùng1,3
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba
3 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 Trường Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng từ (CHT) 3 Tesla sử dụng CHT thường quy và CHT nâng cao bao gồm: CHT tưới máu, CHT phổ và CHT khuếch tán sức căng trong phân bậc u thần kinh đệm (UTKĐ). Nghiên cứu tiến hành trên 115 bệnh nhân UTKĐ trên lều được chụp CHT, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 9 năm 2024. Nghiên cứu đánh giá các đặc điểm hình ảnh của khối u trên CHT thường quy và định lượng các thông số trên CHT tưới máu, CHT phổ và CHT khuếch tán sức căng của các vùng u và quanh u, từ đó tính toán giá trị phân biệt UTKĐBT và UTKĐBC dựa trên các đặc điểm hình ảnh và giá trị định lượng. Kết quả: kích thước trung bình theo cả ba chiều của nhóm UTKĐBC có xu hướng lớn hơn nhóm UTKĐBT. Đa số các khối UTKĐBC đều cho thấy mức độ ngấm thuốc mạnh (63,9%), khác với hình thái không ngấm thuốc chiếm ưu thế ở UTKĐBT (78,1%). UTKĐ dạng đặc chiếm tỷ lệ lớn nhất (43,5%) tiếp đến là dạng hỗn hợp (36,5%) và ít nhất là dạng nang (20%). Xuất huyết và hoại tử u thường gặp ở UTKĐBC. CHT tưới máu cho kết quả sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được quan sát thấy ở chỉ số rCBV, rCBF vùng u và quanh u. Trên CHT phổ UTKĐBC các tỷ lệ Cho/NAA, Cho/Cr cao hơn, tỷ lệ NAA/Cr thấp hơn so với UTKĐBT. Tại vùng quanh u, UTKĐBC có tỷ lệ NAA/Cr thấp hơn, tỷ lệ Cho/NAA và Cho/Cr cao hơn so với UTKĐBT. Trên CHT khuếch tán sức căng thấy có sự khác biệt ở chỉ số FA vùng u vùng quanh u ở hai nhóm. Kết luận: Các đặc điểm kích thước u, mức độ ngấm thuốc của u, cấu trúc u, thành phần xuất huyết, hoại tử trong u trên CHT thường quy, các các giá trị rCBV, rCBF; Cho/NAA, Cho/Cr, NAA/Cr và FA vùng u và quanh u trên CHT nâng cao có giá trị phân biệt UTKĐBT và UTKĐBC.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Dean BL, Drayer BP, Bird CR, et al. Gliomas: classification with MR imaging. Radiology. 1990;174(2):411-415.
2. Diwanji TP, Engelman A, Snider JW, Mohindra P. Epidemiology, diagnosis, and optimal management of glioma in adolescents and young adults. Adolesc Health Med Ther. Published online 2017:99-113.
3. El-Serougy L, Abdel Razek AAK, Ezzat A, Eldawoody H, El-Morsy A. Assessment of diffusion tensor imaging metrics in differentiating low-grade from high-grade gliomas. Neuroradiol J. 2016;29(5):400-407.
4. Hakyemez B, Erdogan C, Ercan I, Ergin N, Uysal S, Atahan S. High-grade and low-grade gliomas: differentiation by using perfusion MR imaging. Clin Radiol. 2005;60(4):493-502.
5. Law M, Yang S, Wang H, et al. Glioma grading: sensitivity, specificity, and predictive values of perfusion MR imaging and proton MR spectroscopic imaging compared with conventional MR imaging. Am J Neuroradiol. 2003;24(10):1989-1998.
6. Louis DN, Perry A, Wesseling P, et al. The 2021 WHO classification of tumors of the central nervous system: a summary. Neuro-Oncol. 2021;23(8):1231-1251.
7. Osborn AG, Salzman KL, Jhaveri MD. Diagnostic imaging: brain. No Title. Published online 2016.
8. Pierallini A, Bonamini M, Bozzao A, et al. Supratentorial diffuse astrocytic tumours: proposal of an MRI classification. Eur Radiol. 1997;7:395-399.
9. Shakir TM, Fengli L, Chenguang G, Chen N, Zhang M, Shaohui M. 1H-MR spectroscopy in grading of cerebral glioma: A new view point, MRS image quality assessment. Acta Radiol Open. 2022;11(2):20584601221077068.
10. Van Santwijk L, Kouwenberg V, Meijer F, Smits M, Henssen D. A systematic review and meta-analysis on the differentiation of glioma grade and mutational status by use of perfusion-based magnetic resonance imaging. Insights Imaging. 2022;13(1):102.