ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON BẰNG TIÊM BEVACIZUMAB NỘI NHÃN Ở NHÓM TRẺ CỰC NON KHI SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Nguyễn Ngọc Chung1,, Nguyễn Ngọc Uyên Chi2, Nguyễn Minh Hằng3
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
2 Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ban đầu bệnh võng mạc trẻ đẻ non trên nhóm trẻ cực non tháng (≤ 28 tuần và/ hoặc ≤ 1000g khi sinh) bằng tiêm Bevacizumab nội nhãn tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên nhóm 48 bệnh nhân là trẻ cực non tháng khi sinh hoặc cực nhẹ cân khi sinh bị bệnh võng mạc trẻ đẻ non và được điều trị tiêm nội nhãn Bevacizumab tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Có 96 mắt trên 48 bệnh nhân, có 87(90,6%) mắt bệnh thoái triển hoàn toàn sau điều trị, có 7(7,3%) mắt thoái triển không hoàn toàn và 2 (2,08%) mắt bị bong võng mạc. Kết luận: điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ non bằng tiêm Bevacizumab nội nhãn cho thấy kết quả tích cực với 90,6% mắt bệnh thoái triển hoàn toàn sau điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Alon T, Hemo I, Itin A, Pe’er J, Stone J, Keshet E. Vascular endothelial growth factor acts as a survival factor for newly formed retinal vessels and has implications for retinopathy of prematurity. Nat Med. 1995;1(10):1024-1028.
2. Hakeem A, Mohamed G, Othman M. Retinopathy of prematurity: a study of prevalence and risk factors. Middle East Afr J Ophthalmol. 2012;19(3): 289-294.
3. Section on ophthalmology American academy of pediatrics, American academy of ophthalmology, American association for pediatric ophthalmology and strabismus. Screening examination of premature infants for retinopathy of prematurity. Pediatrics. 2006;117(2): 572-576.
4. Good W. Early treatment for retinopathy of prematurity cooperative group. Final results of the early treatment for retinopathy of prematurity (ETROP) randomized trial. Trans Am Ophthalmol Soc. 2004;102: 2 33-248; discussion 248-250.
5. Gilbert C, Fielder A, Gordillo L, et al. Characteristics of infants with severe retinopathy of prematurity in countries with low, moderate, and high levels of development: implications for screening programs. Pediatrics. 2005;115(5):e518-525.
6. Hwang C, Hubbard G, Hutchinson A, et al. Outcomes after intravitreal bevacizumab versus laser photocoagulation for retinopathy of prematurity: Afive yearsretrospective analysis. Ophthalmology. 2015;122(5):1008-1015.
7. Nguyễn Xuân Tịnh (2012), Điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ non hình thái nặng bằng tiêm thuốc Bevacizumab (Avastin) nội nhãn - kết quả sau hơn một năm theo dõi. Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam. 2012 (28).
8. Phan Đình Toàn (2012), Đặc điểm lâm sàng bệnh võng mạc trẻ đẻ non hình thái nặng và kết quả ban đầu điều trị bằng Avastin nội nhãn. Luận văn thạc sỹ Nhãn khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Isaac M, Mireskandari K, Fallaha N, et al. Long-term outcomes of type 1 retinopathy of prematurity following monotherapy with bevacizumab: a Canadian experience. Can J Ophthalmol. 2023;58(6):553-558.
10. Gunay M, Sukgen EA, Celik G, Kocluk Y. Comparison of bevacizumab, ranibizumab, and laser photocoagulation in the treatment of retinopathy of prematurity in Turkey. Curr Eye Res. 2017;42(3):462-469.