KẾT QUẢ MỞ RỘNG KÍCH THƯỚC ỐNG SỐNG VÀ ĐỘ ƯỠN CỘT SỐNG Ở NGƯỜI BỆNH HẸP ỐNG SỐNG ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG QUA DA VÀ GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT LỐI BÊN (XLIF)

Nguyễn Vũ1,2,, Hoàng Minh Tân2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Hẹp ống sống gây chèn ép rễ thần kinh, khi tổn thương rễ thần kinh điều trị nội khoa thất bại thì điều trị phẫu thuật được đề ra. Trước đây, các phương pháp mổ giải ép trực tiếp cả mổ mở lẫn ít xâm lấn đều đã đem lại những hiệu quả nhất định tuy nhiên sau mổ người bệnh vẫn gặp các biến chứng thần kinh hay viêm rễ thần kinh do quá trình vén rễ trong mổ, tổn thương cơ cạnh sống… gây ảnh hưởng đến kết quả sau mổ. Phẫu thuật lấy đĩa đệm lối bên, giải ép gián tiếp và ghép xương liên thân đốt đã giải quyết được đáng kể những hạn chế của phương pháp giải ép trực tiếp, người bệnh hồi phục nhanh và ra viện sớm hơn2. Để đánh giá hiệu quả mở rộng kích thước ống sống và độ ưỡn cột sống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 21 người bệnh hẹp ống sống bằng kỹ thuật XLIF trong thời gian 4/2029-5/2024 thu được kết quả: Đường kính trước sau tăng lên từ 7.45±1.86 (mm) lên 10.23±2.61 (mm), Đường kính bên tăng lên từ 13.01±2.99 (mm) lên 16.38±2.88 (mm), Diện tích ống sống tăng từ 84.63±33.15 (mm2) lên 114.11±42.65 (mm2), Chiều sâu ngách bên tăng lên từ 1.84±1.36 (mm) lên 3.32±1.05 (mm), Kích thước lỗ liên hợp tăng lên từ 16.11±4.06 (mm) lên 20.04±2.65 (mm),Chiều cao đĩa đệm tăng lên từ 9.06±2.23 (mm) lên 11.33±2.00 (mm), Góc ưỡn đĩa tăng lên từ 3.44±4.41º lên 7.53±2.99º, Góc ưỡn thắt lưng tăng lên từ 25.55±14.85º lên 31.50±12.77º, sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê (P<0.05).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lurie J, Tomkins-Lane C. Management of lumbar spinal stenosis. BMJ 2016;352:h6234.
2. Ozgur BM, Aryan HE, Pimenta L, Taylor WR. Extreme Lateral Interbody Fusion (XLIF): a novel surgical technique for anterior lumbar interbody fusion. The spine journal 2006;6(4):435–43.
3. Jones R, Thomson J. The narrow lumbar canal. A clinical and radiological review. J Bone Joint Surg Br 1968;50(3):595–605.
4. Alimi M, Lang G, Navarro-Ramirez R, Perrech M, Berlin C, Hofstetter CP, et al. The Impact of Cage Dimensions, Positioning, and Side of Approach in Extreme Lateral Interbody Fusion. Clin Spine Surg 2018;31(1):E42–9.
5. Malham GM, Parker RM, Goss B, Blecher CM. Clinical results and limitations of indirect decompression in spinal stenosis with laterally implanted interbody cages: results from a prospective cohort study. Eur Spine J 2015;24 Suppl 3:339–45.
6. Tempel ZJ, McDowell MM, Panczykowski DM, Gandhoke GS, Hamilton DK, Okonkwo DO, et al. Graft subsidence as a predictor of revision surgery following stand-alone lateral lumbar interbody fusion. J Neurosurg Spine 2018;28(1):50–6.
7. Nakashima H, Kanemura T, Satake K, Ishikawa Y, Ouchida J, Segi N, et al. Unplanned Second-Stage Decompression for Neurological Deterioration Caused by Central Canal Stenosis after Indirect Lumbar Decompression Surgery. Asian Spine J 2019;13(4):584–91.
8. Lam FC, Alkalay R, Groff MW. The effects of design and positioning of carbon fiber lumbar interbody cages and their subsidence in vertebral bodies. J Spinal Disord Tech 2012;25(2):116–22.
9. Navarro-Ramirez R, Lang G, Moriguchi Y, Elowitz E, Corredor JA, Avila MJ, et al. Are Locked Facets a Contraindication for Extreme Lateral Interbody Fusion? World Neurosurg 2017;100:607–18.