ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NONG ĐƯỜNG MẬT BẰNG BÓNG NONG QUA NỘI SOI ỐNG MỀM ĐIỀU TRỊ HẸP ĐƯỜNG MẬT CHÍNH Ở BỆNH NHÂN SỎI MẬT

Đỗ Sơn Hải1,, Vũ An Khánh1, Quách Vũ Phi1, Nguyễn Tuyết Ngân1, Trương Văn Nhựt1, Trần Huỳnh Đức1
1 Học viện Quân y - Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Hẹp đường mật (HĐM) là một bệnh lý thường gặp tại Việt Nam.Tuy nhiên cho đến nay có rất ít tác giả đi sâu tìm hiểu về kết quả điều trị HĐM. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả nong đường mật bằng bóng nong qua nội soi ống mềm điều trị HĐM chính ở bệnh nhân (BN) sỏi mật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu, không nhóm chứng trên các BN sỏi mật có HĐM chính được điều trị nong hẹp bằng bóng nong qua NSĐM (NSĐM) ống mềm tại Trung tâm phẫu thuật tiêu hóa- Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 07 năm 2021 tới tháng 12 năm 2024. Kết quả: Nghiên cứu trên 62 BN. Tuổi trung bình: 60,1 ± 14,1; tỷ lệ nữ/nam = 1,69/1; 75,8% số BN có tiền sử sỏi mật. HĐM phần lớn là 1 vị trí (90,3%) và chủ yếu là HĐM trong gan đơn thuần (88,7%). Hẹp đa phần có đường kính 3mm- <4mm (52,2%), độ dài 2mm - 5mm (53,6%), và đều là hẹp lành tính. Phương pháp can thiệp là mở ống mật chủ, NSĐM trong mổ (90,3%) và NSĐM qua da (9,7%). Nong HĐM sau đó đặt stent mật-da cho 64,5% BN. Tỷ lệ tai biến: 16,1%, biến chứng: 12,8%. Tỉ lệ hết HĐM sau mổ: 87,1%. Kiểm tra tại thời điểm 1, 3 và 6 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ HĐM tái phát lần lượt là 1,9%,7,4%, 11,1%. Kết luận: Nong đường mật bằng bóng nong qua nội soi ống mềm bước đầu cho thấy là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị hẹp đường mật chính ở bệnh nhân sỏi mật

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Yadlapati S., Mulki R., Sánchez-Luna S.A., et al. (2023). Clinical approach to indeterminate biliary strictures: Clinical presentation, diagnosis, and workup. World J Gastroenterol. 29(36), pp. 5198-5210.
2. Angsuwatcharakon P., Kulpatcharapong S., Moon J.H., et al. (2022). Consensus guidelines on the role of cholangioscopy to diagnose indeterminate biliary stricture. HPB. 24(1), pp. 17-29.
3. Nunes T., Inchingolo R., Morais Neto R., et al. (2021). Long-term results of oversized balloon dilation for benign anastomotic biliary strictures: initial two-center experience. Radiologia Brasileira. 55.
4. Elmunzer B.J., Maranki J.L., Gómez V., et al. (2023). ACG Clinical Guideline: Diagnosis and Management of Biliary Strictures. Am J Gastroenterol. 118(3), pp. 405-426.
5. Lee S.K., Seo D.W., Myung S.J., et al. (2001). Percutaneous transhepatic cholangioscopic treatment for hepatolithiasis: an evaluation of long-term results and risk factors for recurrence. Gastrointest Endosc. 53(3), pp. 318-23.
6. Li K., Ding Y., Liu N., et al. (2023). Relationship between postoperative biliary stricture and clinical characteristics of patients with benign and malignant biliary diseases. Wideochir Inne Tech Maloinwazyjne. 18(1), pp. 117-127.
7. Park S.J., Chung H.H., Lee S.H., et al. (2019). Long-term balloon indwelling technique for the treatment of single benign biliary stricture. Diagn Interv Radiol. 25(1), pp. 90-94.
8. Lê Văn Lợi (2021), Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ, phẫu thuật nội soi và nội soi tán sỏi qua ống nối mật-da điều trị sỏi đường mật chính, Luận án tiến sĩ y học, Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108.