TẮC RUỘT QUAI ĐÓNG: GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY

Thị Thoa Phạm 1,, Duy Hùng Nguyễn 1,2, Duy Huề Nguyễn 1,2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột quai đóng (TRQĐ). Phương pháp: 145 bệnh nhân tắc ruột trong đó có 40 bệnh nhân TRQĐ được xác định bằng phẫu thuật đã được chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang trước mổ tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 7/2019 đến tháng 4/2021. Hai bác sỹ chẩn đoán hình ảnh không biết trước kết quả phẫu thuật xem phim CLVT và đánh giá 11 dấu hiệu trên CLVT. Từ đó đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính của từng dấu hiệu. Kết quả: Chẩn đoán TRQĐ, dấu hiệu có ít nhất hai điểm chuyển tiếp có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 97,1%. Dấu hiệu mỏ chim có độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 66,7%. Dấu hiệu quai ruột hình chữ U/ chữ C, quai ruột giãn nằm ở vị trí bất thường trong ổ bụng có độ đặc hiệu 100% và độ nhạy tương ứng là 32,5% và 15%.Chấn đoán biến chứng thiếu máu thành ruột, dấu hiệu thành ruột ngấm thuốc kém có độ nhạy  62%, độ đặc hiệu 94,7%; mạch máu mạc treo ngấm thuốc kém có độ nhạy 23,8%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: Ở những bệnh nhân được khảo sát của chúng tôi, có ít nhất hai điểm chuyển tiếp, quai ruột chữ U/C, quai ruột giãn ở vị trí bất thường trong ổ bụng có giá trị cao trong chẩn đoán TRQĐ. Sự giảm ngấm thuốc thành ruột và mạch máu mạc treo tương ứng là dấu hiệu gợi ý tốt cho thiếu máu ruột.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hà Văn Quyết. Bài giảng bệnh học tắc ruột. Nhà Xuất Bản Y Học
2. Balthazar EJ, Birnbaum BA, Megibow AJ, Gordon RB, Whelan CA, Hulnick DH. Closed-loop and strangulating intestinal obstruction: CT signs. Radiology. 1992;185(3):769-775.
3. Maglinte D, Herlinger H, Nolan D (1991) Radiologic features of closed loop obstruction: analysis of 25 confirmed cases. Radiology 179:383–387
4. Elsayes KM, Menias CO, Smullen TL, Platt JF. Closed-Loop Small-Bowel Obstruction: Diagnostic Patterns by Multidetector Computed Tomography. J Comput Assist Tomogr. 2007;31(5):5.
5. Makar RA, Bashir MR, Haystead CM, et al. Diagnostic performance of MDCT in identifying closed loop small bowel obstruction. Abdom Radiol. 2016;41(7):1253-1260.
6. Nakashima K, Ishimaru H, Fujimoto T, et al. Diagnostic performance of CT findings for bowel ischemia and necrosis in closed-loop small-bowel obstruction. Abdom Imaging. 2015;40(5):1097-1103.
7. Nguyễn Văn Khánh. Đánh giá giá trị cuẩ cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán một số nguyên nhân tắc ruột cơ giới. Đại Học Y Hà Nội; 2019
8. Millet I, Taourel P, Ruyer A, Molinari N. Value of CT findings to predict surgical ischemia in small bowel obstruction: A systematic review and meta-analysis. Eur Radiol. 2015;25(6):1823-1835.
9. Ha H. K., Park C. H., Kim S. K., et al. (1993), "CT analysis ofintestinal obstruction due to adhesions: early detection of strangulation". JComput Assist Tomogr, 17 (3), pp. 386-389.