NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ CĂNG DỌC THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH MẠN CÓ CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA

Trần Văn Tiềm1, Trần Kim Sơn1, Nguyễn Thị Diễm1, Bùi Thế Dũng1,2,
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS) trước và sau can thiệp động mạch vành qua da (PCI) ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành mạn (HCĐMVM), đồng thời khảo sát một số yếu tố liên quan đến chỉ số này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu được thực hiện trên 35 bệnh nhân HCĐMVM có chỉ định can thiệp mạch vành tại Bệnh viện Tim mạch Cần Thơ từ tháng 6/2023 đến tháng 7/2024. Tất cả bệnh nhân đều được đo chỉ số GLS bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trước và sau PCI. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,31 ± 9,99; nam giới chiếm 48,6%. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất (91,4%) và có ảnh hưởng ý nghĩa đến chỉ số GLS (p = 0,03). Các yếu tố khác như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá và BMI không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Chỉ số GLS cải thiện đáng kể sau PCI (-16,09 ± 3,57 so với -14,91 ± 4,20; p = 0,001), trong khi phân suất tống máu thất trái (LVEF) không thay đổi có ý nghĩa thống kê (p = 0,154). Kết luận: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ có ảnh hưởng đáng kể đến GLS. Chỉ số GLS cải thiện rõ rệt sau can thiệp mạch vành, cho thấy vai trò quan trọng của chỉ số này trong đánh giá hiệu quả điều trị ở bệnh nhân HCĐMVM.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Phương Anh. Đánh dấu mô cơ tim bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau điều trị tái tưới máu. Đại học Y Hà Nội. 2014.
2. Knuuti J, et al. 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of chronic coronary syndromes. European Heart Journal. 2020;41(3), 407–477. DOI: 10.1093/eurheartj/ehz425
3. Fihn SD, et al. (2012), 2012 ACCF/AHA guideline for the management of stable ischemic heart disease. Circulation. 2012; 126(25), e354–471. DOI: 10.1161/CIR.0b013e318277d6a0
4. Park JH, et al. 2D Echocardiographic Assessment of Myocardial Strain. Korean Circulation Journal. 2019; 49(10), 908–931.
5. Phạm Thị Hằng Hoa. Khảo sát chỉ số căng dọc thất trái trên 2D đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định. Tim mạch học Việt Nam. 2019;86, 50–55.
6. Danh Phước Quý. Nghiên cứu đặc điểm siêu âm mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có PCI. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2021;53, 6–11.
7. Bùi Minh Nghĩa. Khảo sát kiểm soát LDL-c ở bệnh nhân HCĐMVM điều trị rosuvastatin. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2022;50, 195–202.
8. Moustafa S et al. Speckle tracking and CAD in stable angina. Indian Heart Journal. 2018;70(3), 379–386.
9. Bajracharya P et al. Strain vs. angiographic findings in stable angina. Maedica (Bucur). 2020;15(3), 365–372.