RỐI LOẠN NHỊP THẤT TỪ BUỒNG TỐNG THẤT: HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN KHI TRIỆT ĐỐT QUA CATHETER SỬ DỤNG HỆ THỐNG LẬP BẢN ĐỒ GIẢI PHẪU ĐIỆN HỌC 3 CHIỀU TRONG BUỒNG TIM

Trần Lê Uyên Phương1,, Trần Cao Đạt1, Kiều Ngọc Dũng1, Hoàng Văn Sỹ1, Nguyễn Tri Thức2
1 Bệnh viện Chợ Rẫy
2 Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy – Thứ trưởng Bộ Y Tế

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Rối loạn nhịp thất xuất phát từ buồng tống thất (outflow tract – OT), bao gồm nhanh thất và ngoại tâm thu thất, là dạng rối loạn nhịp vô căn thường gặp, đặc biệt ở bệnh nhân không có bệnh tim cấu trúc. Việc triệt đốt bằng sóng tần số radio dưới hướng dẫn của hệ thống lập bản đồ giải phẫu – điện học ba chiều (EAM) đã cho thấy hiệu quả rõ rệt, tuy nhiên tại Việt Nam, dữ liệu lâm sàng còn hạn chế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca được thực hiện trên 201 bệnh nhân có VT/PVC từ buồng tống thất, được triệt đốt bằng sóng tần số radio dưới hướng dẫn của hệ thống EAM (Ensite Velocity/Precision) tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 3/2021 đến tháng 12/2023. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng và theo dõi bằng Holter 24 giờ. Kết quả: Tổng cộng có 211 ổ ngoại tâm thu hoặc nhanh thất được lập bản đồ và đốt. Trong đó, 83,4% xuất phát từ buồng tống thất phải (RVOT), 16,6% từ buồng tống thất trái (LVOT). Các vị trí thường gặp ở RVOT gồm vách, thành sau và thành trước; trong khi LVOT thường liên quan đến xoang vành trái hoặc chỗ nối van động mạch chủ – hai lá. Thời gian hoạt hóa sớm hơn được ghi nhận ở LVOT (32,4 ± 9,5 ms so với 38,3 ± 7,3 ms; p = 0,010), nhưng điểm tạo nhịp cao hơn ở RVOT (97,5% so với 94,0%; p = 0,008). Thời gian chiếu tia và liều chiếu cao hơn ở LVOT. Tỷ lệ thành công kỹ thuật là 98,2% (RVOT) và 97,1% (LVOT). Gánh nặng rối loạn nhịp trung bình giảm từ 28,3 ± 12,82% trước can thiệp còn 0 [0 – 0,04%] sau 1 tuần và 0 [0 – 0,2%] sau 3 tháng (p < 0,001). Không ghi nhận biến chứng thủ thuật trong toàn bộ đoàn hệ. Kết luận: Triệt đốt rối loạn nhịp thất từ buồng tống bằng sóng tần số radio có hướng dẫn bởi bản đồ điện học ba chiều là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cao. Kỹ thuật này không chỉ mang lại tỷ lệ thành công cao mà còn giúp kiểm soát tốt gánh nặng rối loạn nhịp trong theo dõi ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu ủng hộ việc áp dụng rộng rãi EAM trong điều trị các rối loạn nhịp thất vô căn tại Việt Nam, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân không có bệnh tim cấu trúc.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Choi JH, Kwon HJ, Kim HR, et al. Earliest activation time is a good predictor of successful ablation of idiopathic outflow tract ventricular arrhythmias. Clinical Cardiology. 2021;44(4):573-579.
2. Anderson RD, Kumar S, Parameswaran R, et al. Differentiating right-and left-sided outflow tract ventricular arrhythmias: classical ECG signatures and prediction algorithms. Circulation: Arrhythmia and Electrophysiology. 2019;12(6):e007392.
3. Liang JJ, Han Y, Frankel DS. Ablation of outflow tract ventricular tachycardia. Current treatment options in cardiovascular medicine. 2015;17:1-10.
4. Eldamanhoury H, Diab O, Abdehamid M. Three Dimensional Versus Conventional Mapping Guided Ablation of Idiopathic Ventricular Tachycardia Three Dimensional Versus Conventional Mapping Guided Ablation of Idiopathic Ventricular Tachycardia. Heart Mirror Journal. 01/01 2011;5:2011-1687.
5. Hayashi T, Liang JJ, Shirai Y, et al. Trends in Successful Ablation Sites and Outcomes of Ablation for Idiopathic Outflow Tract Ventricular Arrhythmias. JACC: Clinical Electrophysiology.2020/02/01/2020;6(2):221-230.
6. Khanh TQ. Nghiên cứu kết quả điều trị nhịp nhanh thất nguyên phát bằng năng lượng sóng tần số Radio qua Catheter. Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 2013;
7. Phong PĐ. Nghiên cứu điện sinh lý học tim của rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsava và kết quả triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số Radio. Luận án tiến sĩ y học. 2015;