ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP THẤT VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ ĐƯỢC CẤY MÁY KHỬ RUNG TỰ ĐỘNG (ICD) TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

Đào Thị Thanh Bình1, Kiều Ngọc Dũng2, Nguyễn Tri Thức3, Võ Thái Duy2,
1 Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Bệnh viện Chợ Rẫy
3 Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy – Thứ trưởng Bộ Y Tế

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đột tử do tim là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ, đặc biệt trong nhóm có rối loạn chức năng tâm thu thất trái. Rối loạn nhịp thất, bao gồm nhịp nhanh thất (VT) và rung thất (VF), là nguyên nhân chính dẫn đến đột tử ở nhóm bệnh nhân này. Máy khử rung tim tự động cấy dưới da (ICD) đã được chứng minh hiệu quả trong việc dự phòng đột tử do tim. Tuy nhiên, dữ liệu tại Việt Nam về đặc điểm các cơn rối loạn nhịp thất và các yếu tố liên quan vẫn còn hạn chế ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm rối loạn nhịp thất và các yếu tố liên quan đến nguy cơ xuất hiện rối loạn nhịp ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ được cấy ICD. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 57 bệnh nhân ≥18 tuổi, mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ (TMCB) có chỉ định dự phòng nguyên phát hoặc thứ phát, được cấy ICD từ 01/2021 đến 06/2024. Dữ liệu lâm sàng, đặc điểm can thiệp mạch vành, thông số kỹ thuật ICD và biến cố rối loạn nhịp thất được phân tích. Sử dụng phân tích hồi quy đơn biến để xác định yếu tố liên quan. Kết quả: Tổng cộng 57 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 57.7 ± 6.4 tuổi, với tỷ lệ nữ giới chiếm 35.1%. Tất cả bệnh nhân đều có tiền sử can thiệp mạch vành, trong đó phần lớn được đặt stent từ hai nhánh mạch trở lên. Tổn thương mạch vành ghi nhận cao nhất là LMCA (30.6%), tiếp theo là LCx (27.1%), RCA (21.6%) và LAD (20.7%). Phân suất tống máu thất trái trung vị là 32% [26–39], với 56.1% bệnh nhân ở NYHA III. Tất cả bệnh nhân đều đang điều trị suy tim nền tối ưu, với tỉ lệ sử dụng chẹn beta, MRA, ARNI và SGLT-2i lần lượt là 86%, 84.2%, 71.9% và 68.4%. Trong thời gian theo dõi, 8 bệnh nhân (14%) xuất hiện rối loạn nhịp thất nguy hiểm cần điều trị bằng ICD, với tổng cộng 13 cơn. Thời gian xuất hiện cơn đầu tiên trung vị là 10.5 tháng [8 – 25.8], phản ánh giai đoạn nguy cơ cao tập trung chủ yếu trong năm đầu sau cấy máy. Trong đó, 11/13 cơn là nhịp nhanh thất đơn dạng với tần số trung bình 173.3 ± 8.2 lần/phút; phần lớn được xử lý hiệu quả bằng ATP (6 trường hợp), và 5 trường hợp phải sử dụng sốc điện. Rung thất chiếm 2/13 cơn, đều được ICD xử lý thành công bằng sốc điện. Phân tích hồi quy đơn biến ghi nhận hai yếu tố liên quan đến xuất hiện rối loạn nhịp thất: giới nam là yếu tố nguy cơ (OR = 19.39; 95% CI: 2.171–173.061; p = 0.008), trong khi sử dụng ARNI là yếu tố bảo vệ rõ rệt (OR = 0.17; 95% CI: 0.036–0.844; p = 0.030). Kết luận: Rối loạn nhịp thất xuất hiện sớm sau cấy ICD, chủ yếu là nhịp nhanh thất và có thể kiểm soát hiệu quả nhờ lập trình hiệu quả máy khử rung. Giới nam là yếu tố nguy cơ, trong khi ARNI có vai trò bảo vệ rõ rệt. Kết quả nhấn mạnh vai trò của điều trị nội khoa tối ưu với vai trò nổi bật của ARNI, phối hợp với ICD sẽ cải thiện tiên lượng bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Al-Khatib SM, Stevenson WG, Ackerman MJ, et al. 2017 AHA/ACC/HRS guideline for management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines and the Heart Rhythm Society. Heart Rhythm. Oct 2018; 15(10): e73-e189. doi:10.1016/j.hrthm.2017. 10.036
2. Frodi DM, Diederichsen SZ, Xing LY, et al. Incidence and risk factors for first and recurrent ICD shock therapy in patients with an implantable cardioverter defibrillator. J Interv Card Electrophysiol. Jan 2025;68(1):125-139. doi:10. 1007/s10840-024-01873-0
3. Bae MH, Cho Y, Hwang J, et al. Clinical Impact of Implantable Cardioverter-Defibrillator Therapy and Mortality Prediction Model for Effective Primary Prevention in Korean Patients. J Korean Med Sci. Mar 9 2020;35(9):e49. doi:10.3346/ jkms.2020.35.e49
4. Coats AJ. MADIT II, the Multi-center Autonomic Defibrillator Implantation Trial II stopped early for mortality reduction, has ICD therapy earned its evidence-based credentials? Int J Cardiol. Jan 2002;82(1):1-5.
5. Watanabe T, Hirooka K, Furukawa Y, et al. Continuous ST-Monitoring Function of Implantable Cardioverter Defibrillator Detects Silent Ischemia in Patients With Coronary Artery Disease. J Am Heart Assoc. Jun 30 2018; 7(13)doi:10.1161/j aha.118.009332
6. Boveda S, Chalbia TE, Jacob S, et al. Duration of hospital admission, need of on-demand analgesia and other peri-procedural and short-term outcomes in sub-cutaneous vs. transvenous implantable cardioverter-defibrillators. Int J Cardiol. May 1 2018;258:133-137. doi:10.1016/ j.ijcard.2017.11.104
7. Evertz R, van der Heijden T, Beukema R, et al. Comparison and predictors of implantable cardioverter-defibrillator therapy for primary and secondary prevention. Neth Heart J. Sep 2023; 31(9): 348-356. doi:10.1007/s12471-023-01785-0
8. Liu XH, Wang GL, Xu Q, Zhang L, Liu HJ. Effect of sacubitril/valsartan on the occurrence of cardiac arrhythmias and the risk of sudden cardiac death in heart failure: A meta-analysis of randomized controlled trials. Front Cardiovasc Med. 2022;9: 943377. doi:10.3389/fcvm.2022. 943377