NGHIÊN CỨU SỨC CĂNG DỌC THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH MẠN TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023-2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hội chứng vành mạn (HCVM) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu, với tỷ lệ mắc cao và tiến triển âm thầm. Siêu âm đánh dấu mô cơ tim (Speckle Tracking Echocardiography - STE), đặc biệt là 2D STE, đã được chứng minh có giá trị trong phát hiện giảm chức năng vùng cơ tim ở bệnh nhân (BN) bệnh mạch vành. Đây là một kỹ thuật hứa hẹn giúp định lượng vận động cơ tim ở BN mắc hội chứng động mạch vành mạn. Mục tiêu: Mô tả các thông số của siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở BN có hội chứng động mạch vành mạn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 40 BN được siêu âm đánh dấu mô cơ tim và được chụp mạch vành để xác định chẩn đoán theo trình tự thời gian từ 12/2023 đến 1/2025. Kết quả: Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu là 67,97 ± 10,38, trong đó nhóm trên 70 tuổi chiếm 45%, tỷ lệ nam và nữ tương đương. Trung bình sức căng dọc thất trái (Global longitudinal strain – GLS-avg) có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm hẹp <70% (-18,69 ± 1,88) và hẹp ≥70% (-12,91 ± 4,58) (p<0,001). Giá trị GLS-avg đối với mạch vành hẹp không đáng kể là -18,69 ± 1,88; đối với tổn thương 1 nhánh là -14,65 ± 4,33; tổn thương 2 nhánh là -13,13 ± 4,81; tổn thương 3 nhánh là -11,28 ± 4,46. Nghiên cứu cũng ghi nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa về GLS giữa nhóm có và không có rối loạn vận động vùng trên 2D. Kết luận: Siêu âm tim đánh dấu mô hai chiều là công cụ có giá trị trong dự đoán bệnh mạch vành ở BN có hội chứng vành mạn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hội chứng vành mạn, chụp mạch vành, siêu âm tim đánh dấu mô, vận động vùng
Tài liệu tham khảo
2. Phạm Mạnh Hùng (2019), "Lâm sàng tim mạch học", Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 461-504.
3. Mustafa Dogdus, Evrim Simsek, Cahide Soydas Cinar (2019), "3D‐speckle tracking echocardiography for assessment of coronary artery disease severity in stable angina pectoris", Echocardiography, 36 (2), 320-327, doi:10.1111/ echo.14214.
4. Connie W Tsao, Aaron W Aday, Zaid I Almarzooq, et al (2022), "Heart disease and stroke statistics—2022 update: a report from the American Heart Association", Circulation, 145 (8), e153-e639, https://doi.org/10.1161/CIR. 0000000000001052.
5. Nguyễn Gia Bình, Trần Thị RoSa, Đàm Trung Nghĩa, et al (2021), "Đánh giá sớm rối loạn chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân bệnh mạch vành", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (93), 147-157, https://jvc.vnha.org.vn/tmh/article/view/192.
6. Srisakul Chaichuum, Shuo-Ju Chiang, Masao Daimon, et al (2022), "Segmental tissue speckle tracking predicts the stenosis severity in patients with coronary artery disease", Frontiers in Cardiovascular Medicine, 8 832096, doi: 10.3389/fcvm.2021.832096.
7. Mai Thị Thương, Nguyễn Văn Thành, Đỗ Doãn Lợi (2024), "Nghiên cứu chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô trên người bệnh hội chứng động mạch vành mạn chưa có chỉ định tái thông động mạch vành", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (111), https://doi.org/10.58354/ jvc.111.2024.866.
8. Danh Phước Quý,Trần Kim Sơn (2022), "Nghiên cứu sự thay đổi đặc điểm siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022", Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, (53), 6-11, https://doi.org/10.58490/ctump.2022i53.158.
9. Phan Thanh Hơn, Trần Đức Hùng (2023), "Nghiên cứu sức căng dọc thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da", Tạp chí Y học Việt Nam, 532 (2), DOI: https://doi.org/10.51298/vmj.v 532i2. 7540.
10. Shaimaa Moustafa, Khalid Elrabat, Fathy Swailem, et al (2018), "The correlation between speckle tracking echocardiography and coronary artery disease in patients with suspected stable angina pectoris", Indian heart journal, 70 (3), 379-386, doi: 10.1016/j.ihj.2017.09.220.