ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN PHỔ VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH

Đặng Phúc Đức1, Nguyễn Hồng Quân2, Trần Hậu Hoàng3,, Trần Thị Thúy Hằng2
1 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân Y
2 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
3 Học viện Quân Y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dự phòng ở bệnh nhân rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh (NMOSD). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 43 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán NMOSD theo tiêu chuẩn của Hội đồng thuận Quốc tế về chẩn đoán viêm tủy thị thần kinh (IPND) 2015, điều trị tại khoa Nội thần kinh, bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Bệnh chủ yếu gặp ở nữ giới (93,4%), tuổi khởi phát trung bình là 44,2 ± 13,9 với thời gian mắc bệnh trung bình 24,19 ± 43,55 tháng. 83,7% BN có kháng thể kháng aquaporin-4 (AQP4) dương tính. Bệnh có tỉ lệ tái phát cao, 65,8% trong năm đầu và 89,5% trong 5 năm đầu mắc bệnh. Điều trị dự phòng nói chung làm giảm 65,9% tỉ lệ tái phát. Rituximab (RTX) làm giảm 82,4% tái phát với 58,3% thuyên giảm hoàn toàn và tỉ lệ điều trị thất bại thấp 16,7%. Cả Azathioprine (AZA) và Mycophenolate mofetil (MMF) làm giảm tái phát lần lượt 58,8% và 42,4% nhưng đều có tỉ lệ điều trị thất bại cao (41,2% và 46,2%) trong khi MMF là thuốc dung nạp tốt nhất.  Kết luận: Các thuốc ức chế miễn dịch cổ điển có hiệu quả khá cao trong điều trị dự phòng ở BN NMOSD. RTX có thể có hiệu quả hơn về giảm tỉ lệ tái phát, trong khi MMF là thuốc dễ dung nạp nhất còn AZA dễ tiếp cận nhất khi bắt đầu điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Wingerchuk, D.M., B. Banwell, J.L. Bennett, et al., International consensus diagnostic criteria for neuromyelitis optica spectrum disorders. Neurology, 2015. 85(2): p. 177-89.
2. Carnero Contentti, E. and J. Correale, Neuromyelitis optica spectrum disorders: from pathophysiology to therapeutic strategies. J Neuroinflammation, 2021. 18(1): p. 208.
3. Ghezzi, A., R. Bergamaschi, V. Martinelli, et al., Clinical characteristics, course and prognosis of relapsing Devic's Neuromyelitis Optica. J Neurol, 2004. 251(1): p. 47-52.
4. Akaishi, T., T. Takahashi, T. Misu, et al., Progressive patterns of neurological disability in multiple sclerosis and neuromyelitis optica spectrum disorders. Sci Rep, 2020. 10(1): p. 13890.
5. Kumpfel, T., K. Giglhuber, O. Aktas, et al., Update on the diagnosis and treatment of neuromyelitis optica spectrum disorders (NMOSD) - revised recommendations of the Neuromyelitis Optica Study Group (NEMOS). Part II: Attack therapy and long-term management. J Neurol, 2024. 271(1): p. 141-176.
6. Nguyễn Văn Tuận và Nguyễn Văn Sỹ, Đặc điểm lâm sàng của phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022. 520 - Số 1A - tháng 11: p. 231 - 236.
7. Zhang, W., L. Cui, Y. Zhang, et al., Questioning the existence of monophasic neuromyelitis optica spectrum disorder by defining a novel long-term relapse-free form from a large Chinese population. J Neurol, 2020. 267(4): p. 1197-1205.
8. Liu, C., M. Shi, M. Zhu, et al., Comparisons of clinical phenotype, radiological and laboratory features, and therapy of neuromyelitis optica spectrum disorder by regions: update and challenges. Autoimmun Rev, 2022. 21(1): p. 102921.
9. Mealy, M.A., D.M. Wingerchuk, J. Palace, et al., Comparison of relapse and treatment failure rates among patients with neuromyelitis optica: multicenter study of treatment efficacy. JAMA Neurol, 2014. 71(3): p. 324-30.
10. Huang, W., L. Wang, B. Zhang, et al., Effectiveness and tolerability of immunosuppressants and monoclonal antibodies in preventive treatment of neuromyelitis optica spectrum disorders: A systematic review and network meta-analysis. Mult Scler Relat Disord, 2019. 35: p. 246-252.