ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TUỶ BẰNG IMATINIB TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU CẦN THƠ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Imatinib là thuốc ức chế men tyrosine kinase, được ứng dụng trong kiểm soát bệnh bạch cầu mạn dòng tủy tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện tại ở Cần Thơ chưa có nhiều dữ liệu nghiên cứu về kết quả điều trị thuốc này. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy bằng imatinib tại Bệnh viện Huyết học Truyền máu Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng trên 34 bệnh nhân đến khám và điều trị bạch cầu mạn dòng tủy tại Bệnh viện Huyết học Truyền máu Cần Thơ. Kết quả: Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ ~ 1,27, độ tuổi trung bình là 51,74 ± 16,31, phần lớn thuộc nhóm từ 40 tuổi trở lên. Lách to là triệu chứng phổ biến nhất, chiếm 70,6%. Kế đến là gan to (55,9%), mệt mỏi (50%) và sốt (50%). Trước điều trị, bạch cầu có trung vị là 79,61 (Q1-Q3: 20,95-164,83) G/L, trung bình hemoglobin và tiểu cầu lần lượt là 10,46 ± 2,44 g/dL và 504,15 ± 280,34 G/L. Sau điều trị 3 tháng với imatinib, hemoglobin tăng lên đạt 11,54 ± 1,94 g/dL, bạch cầu và tiểu cầu giảm còn 6,74 (4,82-8,21) G/L và 196,26 ± 96,17 G/L. Sự khác biệt ghi nhận đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ đáp ứng chung là 82,4%. Kết luận: Sau 3 tháng điều trị với imatinib, đa số bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy có sự cải thiện các thông số về tổng phân tích tế bào máu ngoại vi.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
bạch cầu mạn dòng tủy, kết quả điều trị, imatinib
Tài liệu tham khảo
2. Hehlmann R., Berger U., Hochhaus A. Chronic myeloid leukemia: a model for oncology. Ann Hematol. 2005. 84(8), 487-97. doi:10.1007/ s00277-005-1039-z.
3. Kantarjian H. M., Jain N., Garcia-Manero G., Welch M. A., Ravandi F., et al. The cure of leukemia through the optimist's prism. Cancer. 2022. 128(2), 240-259. doi:10.1002/cncr.33933.
4. Bộ Y tế. Quyết định số 1832/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học. Bộ Y tế. 2022.
5. Phù Chí Dũng. Đánh giá hiệu quả của Nilotinib trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn đề kháng hoặc không dung nạp với Imatinib. Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội; 2020.
6. Sweet Kendra L., Al Ali Najla H., Lancet Jeffrey E., Creelan Ben, Tinsley Sara, et al. Outcomes in Patients with Chronic Myeloid Leukemia (CML) Who Are Treated with Imatinib As Front Line Therapy. Blood. 2012. 120(21), 3740. doi:https://doi.org/10.1182/blood.V120.21. 3740.3740.
7. Hoffmann V. S., Baccarani M., Hasford J., Lindoerfer D., Burgstaller S., et al. The EUTOS population-based registry: incidence and clinical characteristics of 2904 CML patients in 20 European Countries. Leukemia. 2015. 29(6), 1336-43. doi:10.1038/leu.2015.73.
8. Suttorp M., Millot F., Sembill S., Deutsch H., Metzler M. Definition, Epidemiology, Pathophysiology, and Essential Criteria for Diagnosis of Pediatric Chronic Myeloid Leukemia. Cancers (Basel). 2021. 13(4), doi:10.3390/ cancers13040798.
9. Alsobhi Enaam Mohammed, Abrar Mohammed m, Abdelaal Mohammed A., Alsaeed Ahmad S., Al-Absi Ahmed, et al. Long Term Outcomes Of Imatinib In Chronic Myeloid Leukemia In Saudi Population, Single Center Study. Blood. 2013. 122(21), 5180-5180. doi:10.1182/blood.V122.21.5180.5180.