ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U XƠ CƠ TỬ CUNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Phương pháp cắt tử cung toàn phần qua nội soi đã thể hiện được hiệu quả điều trị tận gốc bệnh lý u xơ cơ tử cung và ít gây biến chứng. Tuy nhiên, tại Việt Nam dữ liệu từ các nghiên cứu vẫn chưa có sự đồng nhất. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm và kết quả điều trị u xơ cơ tử cung bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng trên 64 bệnh nhân đến khám và điều trị u xơ cơ tử cung tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương. Kết quả: Về đặc điểm chung, độ tuổi trung bình là 42,83 ± 7,94, phần lớn thuộc nhóm 40-50 tuổi. Trên siêu âm, ghi nhận số lượng u xơ cơ là 1 chiếm tỷ lệ cao nhất, với 59,4%, kế đến 2 u xơ cơ là 29,7% và từ 3 u trở lên chỉ chiếm 10,9%. Về tính chất, khoảng một nửa là u đơn độc, một phần ba là u lan tỏa và phần còn lại là dạng phối hợp. Ngoài ra, đa số (79,7%) vị trí nhân xơ nằm ở L3-L5. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi, đa phần cuộc phẫu thuật kéo dài ≥ 120 phút (79,7%), đa phần bệnh nhân cần nằm viện từ 5 ngày trở lên, trong đó 5-7 ngày chiếm 31,3% và trên 7 ngày là 54,7%. Thời gian hoạt động tình dục trở lại là 37,53 ± 13,76 ngày. Kết cục chung, tỷ lệ thành công đạt 85,9%. Trong đó, có 7,8% có biến chứng chảy máu, 4,7% có nhiễm trùng, 1,6% có tắc ruột và 1,6% có dò âm đạo – trực tràng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị u xơ cơ tử cung bước đầu cho thấy phần lớn đạt kết quả tốt, ít nguy cơ biến chứng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
u xơ cơ tử cung (UXCTC), phẫu thuật nội soi (PTNS)
Tài liệu tham khảo
2. Vilos G. A., Allaire C., Laberge P. Y., Leyland N. The management of uterine leiomyomas. J Obstet Gynaecol Can. 2015. 37(2), 157-178. doi:10.1016/s1701-2163(15)30338-8.
3. Trương Đình Hải, Lê Minh Toàn, Phan Viết Tâm. Kết quả và chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân được phẫu thuật cắt tử cung toàn phần do bệnh lý u xơ tử cung. Tạp chí Phụ Sản. 2016. 14(3), 110-117. doi:https://doi.org/ 10.46755/ vjog.2016.3.759.
4. Bộ Y tế. Quyết định số 1377/QĐ-BYT Về việc ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Phụ Sản. Văn phòng Bộ Y tế. 2013.
5. Thủy Hoàng Thị Thanh, Đạt Đỗ Tuấn. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022. 516(1), 118-122. doi:https://doi.org/10. 51298/vmj.v516i1.2966.
6. Hà Văn Huy, Nguyễn Viết Trung, Mai Trọng Hưng, Lê Thị Vân Trang. Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt tử cung điều trị u xơ tử cung kích thước lớn tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 524(2), 4-8. doi:https://doi. org/10.51298/vmj.v524i2.4698.
7. Hùng Mai Thi, Trần Thị Trúc Vân. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, và đánh giá kết quả điều trị u xơ tử cung bằng cắt tử cung toàn phần nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2023. (66), 8-14. doi: https://doi.org/10.58490/ctump.2023i66.1387.
8. Đỗ Tuấn Đạt, Nguyễn Duy Hưng, Đặng Hồng Hải. Nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 526(1B), 125-128. doi: https://doi.org/10.51298/vmj.v526i1B.5425.
9. Lin L., Ma H., Wang J., Guan H., Yang M., et al. Quality of Life, Adverse Events, and Reintervention Outcomes after Laparoscopic Radiofrequency Ablation for Symptomatic Uterine Fibroids: A Meta-Analysis. J Minim Invasive Gynecol. 2019. 26(3), 409-416. doi:10.1016/ j.jmig.2018.09.772.
10. Tống Kim Ngân, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Ngọc Lan. Kết quả cắt tử cung hoàn toàn do u xơ bằng phẫu thuật nội soi tại Khoa Sản, Bệnh viện A Thái Nguyên. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022. 511(2), 270-273. doi:https://doi.org/10.51298/vmj.v511i2.2173.