ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U XƠ CƠ TỬ CUNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG

Hồ Thị Phương Mai1,2, Hồ Thị Thu Hằng3, Trần Khánh Nga1,, Nguyễn Thị Thư1, Trần Đức Tuấn4, Nguyễn Quốc Thái2, Lê Việt Chính2
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương
3 Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long
4 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hạnh Phúc

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phương pháp cắt tử cung toàn phần qua nội soi đã thể hiện được hiệu quả điều trị tận gốc bệnh lý u xơ cơ tử cung và ít gây biến chứng. Tuy nhiên, tại Việt Nam dữ liệu từ các nghiên cứu vẫn chưa có sự đồng nhất. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm và kết quả điều trị u xơ cơ tử cung bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng trên 64 bệnh nhân đến khám và điều trị u xơ cơ tử cung tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương. Kết quả: Về đặc điểm chung, độ tuổi trung bình là 42,83 ± 7,94, phần lớn thuộc nhóm 40-50 tuổi. Trên siêu âm, ghi nhận số lượng u xơ cơ là 1 chiếm tỷ lệ cao nhất, với 59,4%, kế đến 2 u xơ cơ là 29,7% và từ 3 u trở lên chỉ chiếm 10,9%. Về tính chất, khoảng một nửa là u đơn độc, một phần ba là u lan tỏa và phần còn lại là dạng phối hợp. Ngoài ra, đa số (79,7%) vị trí nhân xơ nằm ở L3-L5. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi, đa phần cuộc phẫu thuật kéo dài ≥ 120 phút (79,7%), đa phần bệnh nhân cần nằm viện từ 5 ngày trở lên, trong đó 5-7 ngày chiếm 31,3% và trên 7 ngày là 54,7%. Thời gian hoạt động tình dục trở lại là 37,53 ± 13,76 ngày. Kết cục chung, tỷ lệ thành công đạt 85,9%. Trong đó, có 7,8% có biến chứng chảy máu, 4,7% có nhiễm trùng, 1,6% có tắc ruột và 1,6% có dò âm đạo – trực tràng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị u xơ cơ tử cung bước đầu cho thấy phần lớn đạt kết quả tốt, ít nguy cơ biến chứng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Giuliani E., As-Sanie S., Marsh E. E. Epidemiology and management of uterine fibroids. Int J Gynaecol Obstet. 2020. 149(1), 3-9. doi:10.1002/ijgo.13102.
2. Vilos G. A., Allaire C., Laberge P. Y., Leyland N. The management of uterine leiomyomas. J Obstet Gynaecol Can. 2015. 37(2), 157-178. doi:10.1016/s1701-2163(15)30338-8.
3. Trương Đình Hải, Lê Minh Toàn, Phan Viết Tâm. Kết quả và chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân được phẫu thuật cắt tử cung toàn phần do bệnh lý u xơ tử cung. Tạp chí Phụ Sản. 2016. 14(3), 110-117. doi:https://doi.org/ 10.46755/ vjog.2016.3.759.
4. Bộ Y tế. Quyết định số 1377/QĐ-BYT Về việc ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Phụ Sản. Văn phòng Bộ Y tế. 2013.
5. Thủy Hoàng Thị Thanh, Đạt Đỗ Tuấn. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022. 516(1), 118-122. doi:https://doi.org/10. 51298/vmj.v516i1.2966.
6. Hà Văn Huy, Nguyễn Viết Trung, Mai Trọng Hưng, Lê Thị Vân Trang. Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt tử cung điều trị u xơ tử cung kích thước lớn tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 524(2), 4-8. doi:https://doi. org/10.51298/vmj.v524i2.4698.
7. Hùng Mai Thi, Trần Thị Trúc Vân. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, và đánh giá kết quả điều trị u xơ tử cung bằng cắt tử cung toàn phần nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2023. (66), 8-14. doi: https://doi.org/10.58490/ctump.2023i66.1387.
8. Đỗ Tuấn Đạt, Nguyễn Duy Hưng, Đặng Hồng Hải. Nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 526(1B), 125-128. doi: https://doi.org/10.51298/vmj.v526i1B.5425.
9. Lin L., Ma H., Wang J., Guan H., Yang M., et al. Quality of Life, Adverse Events, and Reintervention Outcomes after Laparoscopic Radiofrequency Ablation for Symptomatic Uterine Fibroids: A Meta-Analysis. J Minim Invasive Gynecol. 2019. 26(3), 409-416. doi:10.1016/ j.jmig.2018.09.772.
10. Tống Kim Ngân, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Ngọc Lan. Kết quả cắt tử cung hoàn toàn do u xơ bằng phẫu thuật nội soi tại Khoa Sản, Bệnh viện A Thái Nguyên. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022. 511(2), 270-273. doi:https://doi.org/10.51298/vmj.v511i2.2173.