KẾT QUẢ ĐO ÁP LỰC HẬU MÔN TRỰC TRÀNG PHÂN GIẢI CAO VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG HỌC TRÊN BỆNH NHÂN TÁO BÓN CHỨC NĂNG MẠN TÍNH

Nguyễn Trung Tín1,2,, Ngô Thế Vinh1, Lưu Hiếu Nghĩa1, Nguyễn Đức Minh1
1 Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
2 Đại học Y Dược TPHCM

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: MRI động học sàn chậu (DP-MRI) và đo áp lực hậu môn trực tràng độ phân giải cao (HR-ARM) là các phương tiện chẩn đoán táo bón chức năng mạn tính. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định mối tương quan giữa các thông số đo của HR-ARM với các kết quả DP-MRI trên bệnh nhân táo bón chức năng mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân nữ táo bón được thực hiện đồng thời HR-ARM và DP-MRI. Nghiên cứu tập trung vào các thông số HR-ARM và các kết quả DP-MRI quan trọng như: sa sàn chậu ≥ 6cm, sa trực tràng kiểu túi ≥ 3m. Phân tích thống kê được thực hiện qua việc sử dụng phép kiểm hệ số tương quan Pearson giữa các thông số HR-ARM với mức độ sa sàn chậu sau và kích thước túi sa trực tràng. Kết quả: Dữ liệu của 63 bệnh nhân nữ táo bón chức năng mạn tính, đã được thực hiện đồng thời HR-ARM và DP-MRI, được đưa vào phân tích. Tất cả bệnh nhân nữ tuổi từ 18 – 78 tuổi và tuổi trung vị là 49. Trung vị kích thước túi sa trực tràng kiểu túi là 3,2 cm (nhỏ nhất 0 cm– lớn nhất 5,6 cm). Mức độ đi xuống trung vị của sàn chậu sau khi rặn 4,7 cm (nhỏ nhất 1,2 – lớn nhất 8,3 cm). Nghiên cứu phát hiện tương quan có ý nghĩa thống kê giữa kích thước túi sa trực tràng với áp lực hậu môn khi rặn (r = - 0,29; p = 0,019) và áp lực trực tràng khi rặn (r = - 0,27; p = 0,034). Kết quả phân tích thống kê cũng cho thấy có mối tương quan giữa mức độ sa của sàn chậu sau với áp lực hậu môn khi rặn (r = -0,40; p = 0,001) và áp lực trực tràng khi rặn (r = - 0,41; p = 0,001). Kết luận: Nghiên cứu phát hiện tương quan nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa kích thước túi sa trực tràng và mức độ đi xuống của sàn chậu sau khi rặn với áp lực trực tràng và áp lực hậu môn khi rặn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bharucha AE, Fletcher JG, Seide B, Riederer SJ, Zinsmeister AR. Phenotypic variation in functional disorders of defecation. Gastroenterology, 2005, 128: 1199–1210. doi: 10.1053/j.gastro.2005.03.021
2. Bharucha AE, Wald AM. Anorectal disorders. American Journal of Gastroenterology, 2010, 105: 786–794. doi: 10.1038/ajg.2010.70
3. Bordeianou LG, Carmichael JC, Paquette IM, et al. Consensus statement of definitions for anorectal physiology testing and pelvic floor terminology (revised). Diseases of the Colon & Rectum, 2018, 61(4): 421–427. doi: 10.1097/DCR.0000000000001070
4. Goh V, Halligan S, Kaplan G, Healy J, Bartram CI. Dynamic MR imaging of the pelvic floor in asymptomatic subjects. American Journal of Roentgenology, 2000, 174: 661–666. doi: 10.2214/ajr.174.3.1740661
5. Jodorkovsky D, Macura KJ, Gearhart SL, et al. High-resolution anorectal manometry and dynamic pelvic magnetic resonance imaging are complementary technologies. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 2015, 30(1): 71–74. doi: 10.1111/jgh.12697
6. Kruyt RH, Delemarre JB, Doornbos J, Vogel HJ. Normal anorectum: dynamic MR imaging anatomy. Radiology, 1991, 179: 159–163. doi: 10.1148/radiology.179.1.2006269
7. Zhao Y, Ren X, Qiao W, et al. High-resolution anorectal manometry in the diagnosis of functional defecation disorder in patients with functional constipation: a retrospective cohort study. Journal of Neurogastroenterology and Motility, 2019, 25(2): 250. doi: 10.5056/ jnm18032