ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG QUA NỘI SOI Ở BỆNH NHÂN VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG CÓ HELICOBACTER PYLORI DƯƠNG TÍNH

Nguyễn Thị Phi Loan1,, Huỳnh Hiếu Tâm1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Viêm loét dạ dày-tá tràng có nhiễm H. pylori là bệnh lý gặp ở mọi lứa tuổi và có xuất độ mắc rất cao. Tuy vậy, bệnh thường biểu hiện mơ hồ, có thể không có triệu chứng, đa phần chỉ có hội chứng rối loạn tiêu hóa. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh tổn thương nội soi trong VLDD-TT có H. pylori dương tính. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến viêm loét đồng thời ở bệnh nhân VLDD-TT có H. pylori dương tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân VLDD-TT có H. pylori dương tính tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 06/2024 đến tháng 02/2025. Kết quả: Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ ~ 1, phần lớn thuộc nhóm từ 50 tuổi trở lên (61,4%), tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 28,6%. Tỷ lệ hút thuốc lá là 27,1%, sử dụng corticoid và NSAID lần lượt là 20,0 và 37,1%. Về triệu chứng lâm sàng, tỷ lệ các triệu chứng theo xuất độ thường gặp gồm đau thượng vị (82,9%) đầy bụng (48,6%), nóng rát thượng vị (44,3%), ợ chua (42,9%), ợ hơi (40%), chán ăn (38,6%), buồn nôn (34,3%), rối loạn tính chất phân (28,6%), nôn ói (25,7%), rối loạn đi tiêu (20,0%). Đa phần bệnh nhân chỉ biểu hiện hình ảnh trên nội soi là viêm dạ dày (n=68), trong đó viêm hang vị thường gặp nhất (92,6%). Viêm dạ dày và tá tràng chỉ có 2 trường hợp. Loét dạ dày có 16 trường hợp, trong đó 87,5% là loét hang vị và 12,5% là loét thân vị. Loét tá tràng có 3 trường hợp, trong đó 66,7% ở D1 và 33,3% ở D2. Chỉ có 1 trường hợp loét dạ dày tá tràng đồng thời. Về đặc điểm tổn thương, viêm kết hợp loét chiếm 25,7%, phần còn lại là tổn thương viêm đơn thuần. Mô tả qua phân loại Sydney, hầu hết chỉ biểu hiện với viêm sung huyết (62,9%), kế đến là viêm trợt phẳng (17,1%) và viêm trợt lồi (10,0%). Tuổi cao, hút thuốc lá, sử dụng corticoid, NSAID có liên quan có ý nghĩa thống kê với viêm kết hợp loét (p<0,05). Kết luận: Bệnh nhân VLDD-TT có H. pylori dương tính chủ yếu là người trên 50 tuổi, với triệu chứng phổ biến nhất là đau thượng vị và các rối loạn tiêu hóa. Nội soi chủ yếu cho thấy viêm dạ dày, đặc biệt là viêm hang vị, dạng viêm sung huyết trong khi tỷ lệ loét dạ dày-tá tràng khá thấp. Người cao tuổi, có hút thuốc lá, sử dụng corticoid và NSAID cần được lưu ý do có liên quan với tổn thương viêm kết hợp loét.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bạch Thái Dương, Trần Thị Nỡ, Nguyễn Tiến Đạt, Nguyễn Phúc Khang, Dương Nhật Huy và cộng sự. Khảo sát hình ảnh nội soi và tình hình nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày − tá tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2023. (56), 37-44. doi:https://doi.org/ 10.58490/ctump.2023i56.497.
2. Phạm Hồng Khánh, Trần Thị Huyền Trang, Nguyễn Quang Duật, Vũ Văn Khiên. Tần suất và các yếu tố độc lực của Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021. 505(2), 65-68. doi:https://doi.org/ 10.51298/vmj.v505i2.1092.
3. Hunt R. H., Bazzoli F. Review article: should NSAID/low-dose aspirin takers be tested routinely for H. pylori infection and treated if positive? Implications for primary risk of ulcer and ulcer relapse after initial healing. Aliment Pharmacol Ther. 2004. 19 Suppl 19-16. doi:10.1111/j.0953-0673.2004.01830.x.
4. Memon Ghulam Rasool, Maria Gul, Memon Anila Faisal, Siyal Abdul Rahim. Analysis of Helicobacter pylori gastritis according to Sydney classification. JMMC. 2019. 10(2), 42-45. doi:https://doi.org/10.62118/jmmc.v10i2.106.
5. Thái Thị Hoài, Trần Văn Huy. Đánh giá sự biến đổi lâm sàng, nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm Helicobacter pylori sau điều trị bằng phác đồ RACM. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế. 2016. 3212-19. doi:DOI: 10.34071/jmp.2016.2.2.
6. Fadieienko G., Nikiforova Y.V. Maastricht VI/Florence Consensus for the treatment of Helicobacter pylori infection: updated recommendations for cancer prevention opportunities. Modern Gastroenterology. 2023. 2((130)), 14-25. doi:http://dx.doi.org/10.30978/ MG-2023-2-14.
7. Yuan S., Chen J., Ruan X., Sun Y., Zhang K., et al. Smoking, alcohol consumption, and 24 gastrointestinal diseases: Mendelian randomization analysis. Elife. 2023. 12doi:10. 7554/eLife.84051.
8. Nguyễn Thế Bảo, Huỳnh Hiếu Tâm, Ngô Đại Dương, Trần Công Đăng, Võ Đức Tính và cộng sự. Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố và kết cục điều trị ngắn hạn thất bại bằng thuốc Nexium liều cao truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng phân loại Forrest IIb. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024. 540(3), 264-268. doi:https://doi.org/10.51298/ vmj.v540i3.10506.